Thuốc Acirax: Tác dụng, Chỉ định, Lưu ý tác dụng phụ

5/5 - (1 bình chọn)

Acirax là thuốc gì?

Acirax thuộc nhóm thuốc kháng virus, được sử dụng trong điều trị zona, bệnh nhân nhiễm herpes simplex virus. Thuốc có thành phần chính là acyclovir với hàm lượng 200mg/viên. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén và được đóng gói vào một hộp gồm 5 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên. Thuốc được sản xuất bởi công ty dược phẩm Synmedic Laboratories.

Tham khảo thêm: Thuốc Acyclovir Stada: Công dụng, Liều lượng, Cách dùng, Giá bán

Các dạng Acirax có trên thị trường

Acirax 200

Thuốc Acirax 200mg
Thuốc Acirax 200mg

Thuốc có thành phần chính là acyclovir hàm lượng 200mg/viên, được bào chế ở dạng viên nén và được đóng gói vào một hộp gồm 5 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên.

Acirax 400

Thuốc có thành phần chính là acyclovir hàm lượng 400mg/viên, được bào chế ở dạng viên nén và được đóng gói vào một hộp gồm 3 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên.

Acirax 800

Thuốc Acirax 800mg
Thuốc Acirax 800mg

Thuốc có thành phần chính là acyclovir hàm lượng 800mg/viên, được bào chế ở dạng viên nén và được đóng gói vào một hộp gồm 1 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên.

Acirax cream

Thuốc Acirax cream
Thuốc Acirax cream

Thuốc có thành phần chính là acyclovir hàm lượng 5% tương đương với 250mg/5g kem, được bào chế ở dạng kem bôi ngoài da và được đóng gói vào một tuýp chứa 5g kem bôi.

Các dạng bào chế này đều được sản xuất bởi công ty dược phẩm Synmedic Laboratories.

Thuốc Acirax có tác dụng gì?

Acyclovir có tác dụng tiêu diệt herpes simplex virus (HSV1, HSV2), trong đó HSV1 gây bệnh ở ở trên da và niêm mạc còn HSV2 gây bệnh ở sinh dục; herpes zoster virus gây bệnh zona, Varicella zoster gây thủy đậu.

Cơ chế tác dụng của thuốc: Acyclovir sau khi được hấp thu vào cơ thể, dưới tác dụng của enzyme thymidine kinase, thực hiện phản ứng phosphoryl hóa tạo  Acyclovir monophosphate, sau đó dưới tác dụng của enzyme GMP kinase được chuyển hóa thành dạng diphosphate và cuối cùng được chuyển hóa thành Acyclovir triphosphate như Phosphotransferase. Acyclovir triphosphate có cấu trúc tương tự như nucleoside purine, được coi là các nucleoside giả có khả năng cạnh tranh gắn vào chuỗi ADN đang được nhân lên của virus, do đó làm cho quá trình tổng hợp chuỗi ADN của virus bị kết thúc. Khi chuối ADN của virus không được tạo thành dẫn đến việc ức chế quá trình nhân lên của virus, virus không thể phát triển nhân rộng và chết đi.

Thuốc tác động chọn lọc lên virus HSV mà không ảnh hưởng đến các tế bào lành trong cơ thể do trong virus này có enzym chuyển hóa acyclovir thành dạng có hoạt tính mà cơ thể người không có.

Chỉ định của thuốc Acirax

Với tác dụng ức chế sự nhân lên của virus, thuốc được chỉ định điều trị và dự phòng tái phát cho những bệnh nhân có nhiễm HSV trong đó có Herpes niêm mạc và sinh dục.

Thuốc được chỉ định trong dự phòng tái phát và dự phòng nhiễm HSV ở người có suy giảm miễn dịch.

Do có khả năng tác động trên herpes zoster virus  nên thuốc còn được chỉ định cho bệnh nhân để điều trị zona do herpes zoster gây nên.

Thuốc còn được chỉ định trong điều trị thủy đậu do Varicella zoster gây nên trên bệnh nhân.

Thuốc Acirax điều trị một số bệnh do virus Herpes gây ra
Thuốc Acirax điều trị một số bệnh do virus Herpes gây ra

Cách sử dụng thuốc Acirax

Cách dùng

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén và được sử dụng đường uống. Bạn có thể sử dụng thuốc với một lượng nước đun sôi để nguội vừa đủ.

Liều dùng

Khi sử dụng thuốc để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HSV đối với người lớn sử dụng thuốc với liều dùng là 5 viên(mỗi viên 200mg)/ngày, chia ra làm 5 lần uống mỗi lần cách nhau 4 tiếng. Một đợt điều trị kéo dài 5 ngày. Tùy vào mức độ nặng có thể kéo dài việc sử dụng thuốc những theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Đối với những bệnh nhân có hệ miễn dịch bị giảm giảm nặng hoặc sự hấp thu thuốc kém có thể tăng liều cho bệnh nhân lên 2 viên/lần hoặc sử dụng thuốc theo đường tiêm.

Khi sử dụng thuốc để ức chế sự phát triển của virus ở những đối tượng có hệ miễn dịch suy giảm thì nên sử dụng với liều dùng là 1 viên/lần và ngày uống 4 viên, mỗi lần uống thuốc cách nhau 6 tiếng hoặc có thể sử dụng với liều dùng 2 viên/lần và ngày uống 2 lần.

Sử dụng thuốc cho đối tượng có hệ miễn dịch bình thường với mục đích dự phòng được khuyến cáo sử dụng với liều dùng là 1 viên/lần và ngày uống 3 viên. Thời gian sử dụng thuốc kéo dài nửa năm.

Đối với những bệnh nhân suy giảm miễn dịch sử dụng thuốc với mục đích dự phòng được khuyến cáo sử dụng với liều dùng là 1 viên/lần và ngày uống 4 viên, mỗi lần uống thuốc cách nhau 6 tiếng.  Thời gian sử dụng thuốc tùy vào mức độ cũng như sự chỉ dẫn của bác sĩ đưa ra.

Khi sử dụng thuốc cho người lớn, những bệnh nhân điều trị zona do herpes zoster virus gây nên thì liều sử dụng cho bệnh nhân là 4 viên/lần và ngày uống 5 lần, uống liên tục trong vòng 1 tuần.

Đối với người lớn những bệnh nhân bị thủy đậu do nhiễm trùng varicella gây nên liều dùng tương tự như nhiễm herpes zoster virus.

Tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng thuốc để điều trị nhiễm HSV hoặc zona cho trẻ em để có liều dùng phù hợp đặc biệt là trẻ em dưới 2 tuổi có thể sử dụng liều bằng ½ so với liều sử dụng của người lớn.

Đối với những bệnh nhân suy thận có mức độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 10ml/phút khi sử dụng thuốc cần hiệu chỉnh liều với số lần dùng ít hơn so với bình thường, thông thường khuyến cáo dùng thuốc cho đối tượng này với liều 1 viên/lần và ngày uống 2 viên khi điều trị nhiễm HSV.

Đối bệnh nhân có suy thận có Clcr < 10ml/phút liều dùng khuyến cáo sử dụng cho điều trị zona là 4 viên/lần và ngày uống 2 lần, còn bệnh nhân có Clcr từ 10 – 25 ml/phút sử dụng 3 lần trong ngày mỗi lần uống 4 viên.

Khi sử dụng thuốc cho đối tượng người già cần đánh giá chức năng thận để có liều sử dụng phù hợp.

Tuân thủ theo hướng dẫn và liều dùng bác sĩ kê đơn để hạn chế các bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc.

Tác dụng phụ của thuốc Acirax

Khi sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn lên hệ thống má như tiến hành xét nghiệm thấy số lượng tiểu cầu và bạch cầu có thể giảm, ngoài ra có báo cáo về tình trạng thiếu máu tuy nhiên các tác dụng không mong muốn này thường hiếm xảy ra.

Một số tác dụng không mong muốn trên hệ miễn dịch có thể được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như sốc phản vệ tuy nhiên tần suất hiếm xảy ra.

Một số tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: chóng mặt, đau đầu với tần xuất hay gặp, ngoài ra có báo cáo về tình trạng buồn ngủ, mất điều hòa sau khi sử dụng thuốc tuy nhiên hiếm xảy ra. Nghiêm trọng hơn có thể xảy ra ra tình trạng bệnh não hoặc hôn mê nhưng rất hiếm hoặc có thể xuất hiện ở bệnh nhân suy thận

Các tác dụng không mong muốn trên hệ tâm thần được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: lú lẫn, ảo giác, kích động với tần suất rất hiếm xảy ra.

Một số tác dụng trên tim mạch được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: loạn nhịp nhưng tần suất hiếm gặp.

Một số tác dụng không mong muốn trên hô hấp được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như các biểu hiện của rối loạn tiêu hóa bao gồm nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy với tần suất hay xảy ra.

Các tác dụng không mong muốn trên gan được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như viêm gan, vàng da với tần suất hiếm gặp, ngoài ra có báo cáo về tình trạng tăng men gan khi xét nghiệm nhưng có thể mất đi khi ngừng thuốc.

Một số tác dụng không mong muốn trên da và mô dưới da được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như phát ban, ngứa, nhạy cảm hoặc nổi mề đay.

Tác dụng phụ trên mạch máu được báo cáo như phù mạch những hiếm gặp.

Một số tác dụng không mong muốn trên cơ quan thận và tiết niệu cũng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc như: tiền hành đánh giá nồng độ ure và creatinin máu thấy có tình trạng tăng, ngoài ra nghiêm trọng hơn có thể có tình trạng suy thận cấp nhưng thương rất hiếm.

Một số tác dụng khác cũng có thể được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: Mệt mỏi, sốt.

Chống chỉ định của thuốc Acirax

Thuốc được chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm và dị ứng với acyclovir và tá được có trong thuốc.

Tương tác của Acirax với các thuốc khác

Những thuốc cạnh tranh thải trừ với Aciclovir ở ống thận nếu sử dụng đồng thời với acyclovir có thể làm giảm sự thải trừ của thuốc từ đó làm tăng nồng độ của Acyclovir trong máu do đó có thể làm tăng tác dụng của thuốc nhưng cũng làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn . 

Một số thuốc cạnh tranh thải trừ với acyclovir như Probenecid và cimetidin do đó có thể làm tăng nồng độ của acyclovir trong máu nếu phối hợp các thuốc trên với  acyclovir.

Khi cho bệnh nhân sử dụng đồng thời theophylline với aciclovir nồng độ của theophylin trong máu có thể tăng lên do đó nếu sử dụng 2 thuốc này với nhau khuyến cáo theo dõi nồng độ theophylin trong máu trong thời gian phối hợp thuốc.

Một số tác dụng không mong muốn trên thần kinh có thể được báo cáo như ngủ lịm, lờ mờ nếu cho bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc với Zidovudin vì vậy cần thận trọng khi phối hợp.

Tác dụng điều trị của thuốc tăng lên nếu cho bệnh nhân sử dụng đồng thời acyclovir với ketoconazol.

khi sử dụng thuốc trước hết cần báo cáo cho bác sĩ các thuốc đang sử dụng đồng thời tuân thủ theo các hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế các tương tác bất lợi khi phối hợp thuốc.

Phụ nữ có thai, cho con bú sử dụng Acirax được không?

Phụ nữ có thai

Phụ nữ có thai nên cân nhắc trước khi sử dụng Acirax
Phụ nữ có thai nên cân nhắc trước khi sử dụng Acirax

Chưa có báo cáo về các tác dụng không mong muốn trên thai nhi. Việc sử dụng thuốc được xem xét trên đối tượng này, cân nhắc những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra chỉ sử dụng nếu lợi ích thuốc đem lại lớn hơn nguy cơ.

Phụ nữ đang cho con bú

Thuốc được tìm thấy trong sữa mẹ vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng này để tránh các tác dụng không mong muốn trên trẻ khi bú sữa mẹ. Tham khảo ý kiến của bác sĩ, có thể cân nhắc việc tạm ngừng cho con bú khi sử dụng thuốc.

Thuốc Acirax giá bao nhiêu?

Giá thuốc Acirax 200: Giá bán của  Acirax 200 trên thị trường là 51000 đồng/hộp 50 viên

Giá thuốc Acirax 400: Giá bán của  Acirax 400 trên thị trường là 62000 đồng/hộp 30 viên

Giá thuốc Acirax 800: Giá bán của  Acirax 800 trên thị trường là 37000 đồng/hộp 10 viên

Giá thuốc Acirax Cream: Giá bán của  Acirax cream trên thị trường là 7000 đồng/tuýp

Thuốc Acirax mua ở đâu?

Bài viết này đưa ra cho bạn một số gợi ý địa điểm nên mua thuốc như Nhà thuốc Ngọc Anh, nhà thuốc Lưu Anh… đây là một số nhà thuốc có giá bán hợp lý, tư vấn tận tình. Ngoài ra có thể mua thuốc tại một số bệnh viện lớn.

Liên hệ với page nếu có thắc mắc cần giải đáp.

Ngày viết:
Dược sĩ Nông Minh Tuấn hiện đang học tập và công tác tại trường Đại Học Dược Hà Nội - Một trong những ngôi trường danh giá nhất trong hệ đào tạo dược sĩ. Với vai trò là một người quản lý cũng như biên tập viên của Tạp chí sức khỏe Heal Central, dược sĩ Tuấn luôn chia sẻ những kiến thức bổ ích cùng với kinh nghiệm của mình để giúp mọi người trang bị được những kiến thức khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe, sử dụng thuốc.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây