Thuốc Molnupiravir Stella 200mg điều trị COVID-19 do Việt Nam sản xuất

5/5 - (2 bình chọn)

Trong bối cảnh COVID hiện nay, trên thị trường có rất nhiều thông tin về các sản phẩm thuốc kháng virus, Molnupiravir Stella 200mg là một trong số đó. Tuy nhiên các thông tin vẫn còn bao quát và chưa đầy đủ. Hãy cùng HealCentral tìm hiểu về liều dùng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir Stella 200mg. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thêm thông tin chi tiết.

Molnupiravir Stella 200mg là thuốc gì?

Molnupiravir Stella 200mg là thuốc kê đơn có thành phần chính là Molnupiravir. Thuốc có tác dụng giúp làm giảm lượng virus SARS-CoV-2 ở người nhiễm COVID-19. Gần đây, thuốc đã được Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cấp phép sản xuất và cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Đóng gói: Hộp gồm 4 vỉ x 10 viên
Số Đăng Ký: VD3-168-22
Nhà sản xuất: STELLAPHARM J.V. CO., LTD
Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc Molnupiravir Stella 200mg điều trị COVID-19
Thuốc Molnupiravir Stella 200mg điều trị COVID-19

Thành Phần của thuốc Molnupiravir Stella 200mg

Thành phần chính của thuốc gồm Molnupiravir với hàm lượng 200mg. Ngoài ra còn có thêm các tá dược khác vừa đủ 1 viên.

Tác dụng của thuốc Molnupiravir Stella 200mg

Molnupiravir là tiền chất, khi đưa vào cơ thể được chuyển hóa trở thành chất tương tự như ribonucleoside N-hydroxycytidine (NHC). NHC được phân bố vào các mô và phosphoryl hóa thành dạng ribonucleoside triphosphate (NHC-TP) mang hoạt tính dược lực. Cơ chế hoạt động của NHC-TP là gây lỗi hàng loạt cho virus SARS-CoV-2. ARN của virus bị gắn bởi NHC-TP bằng enzym ARN polymerase đồng thời gây lỗi trong hệ gen virus dẫn đến quá trình nhân đôi của virus bị ức chế. Từ đó gây đột biến virus SARS-CoV-2, dẫn đến virus sẽ không thể sinh sôi và lây lan.

Công dụng

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus.

Mã ATC: Chưa được phân loại.

Hoạt tính kháng virus

Trong thử nghiệm nuôi cấy tế bào, NHC hoạt tính chống lại SARS-CoV-2 ở nồng độ hiệu quả là 50% (EC50), từ 0,67 đến 2,66 µM trên tế bào A-549 và 0,32 đến 2,03 µM trên tế bào Vero E6. NHC có hoạt tính tương đương trên các biến thể SARS-CoV-2 hiện tại là B.1.1.7 (Alpha), B.1351 (Beta), P.1 (Gamma), và B.1.617.2 (Delta). Các giá trị EC50 tương ứng với các chủng biến thể lần lượt là 1,77; 1,59; 1,32 và 1.68 µM.

Khi NHC kết hợp với abacavir, hydroxycloroquin, emtricitabin, remdesivir, ribavirin, sofosbuvir, lamivudin, nelfinavir, hoặc tenofovir. Không quan sát được hoạt tính kháng vi rút in-vitro đối với SARS-CoV-2.

Tác dụng dược lực học

Chưa có đánh giá lâm sàng về sự liên quan giữa NHC và NHC-TP nội bào đối với hiệu quả kháng SARS-CoV-2.

Kháng thuốc

Trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 đánh giá khả năng điều trị Covid-19 của Molnupiravir, không ghi nhận sự thay thế acid amin nào trong SARS-CoV-2 liên quan đến kháng NHC. Các nghiên cứu đánh giá khả năng kháng NHC chọn lọc của SARS-CoV-2 trong nuôi cấy tế bào hiện vẫn chưa hoàn thành.

An toàn và hiệu quả lâm sàng

Dữ liệu lâm sàng này dựa trên 1433 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên để thực hiện thử nghiệm MOVe-OUT giai đoạn 3 (NCT04575597) tại Hoa Kỳ. Đây là một thử nghiệm cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược nhằm xem xét tiềm năng điều trị của molnupiravir ở những bệnh nhân không nhập viện mắc COVID-19 từ nhẹ đến trung bình và có nguy cơ tiến triển nặng hoặc bệnh nhân nhập viện.

Những người tham gia đủ điều kiện phải từ 18 tuổi trở lên và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ được xác định trước, chẳng hạn như mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận mạn tính, bệnh lý tim mạch nghiêm trọng, béo phì (BMI230 kg/m), bệnh thận mạn tính, bệnh lý tim mạch nghiêm trọng, bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc ung thư giai đoạn cuối.

Nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân mắc SARS-CoV-2 có triệu chứng, chưa được tiêm chủng cũng như những bệnh nhân đã được xác nhận nhiễm SARS-CoV-2 với các triệu chứng trong vòng 5 ngày kể từ khi nhiễm bệnh. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng 800 mg molnupiravir hoặc giả dược, uống hai lần mỗi ngày trong vòng 5 ngày.

Nhìn chung, tuổi trung bình ở tất cả các bệnh nhân ngẫu nhiên là 43 tuổi (từ 18 đến 90 tuổi); 17% bệnh nhân trên 60 tuổi và 3% từ 75 tuổi trở lên, 51% bệnh nhân là nữ giới, 57% là người da trắng, 5% da đen hoặc người Mỹ gốc Phi,, 50% gốc Tây Ban Nha hoặc Mỹ La-tinh, 3% Châu Á. Đa số các bệnh nhân đến từ Châu Mỹ La-tinh (46%) và Châu Âu (33%); 12% đến từ Châu Phi, 6% đến từ Bắc Mỹ và 3% đến từ Châu Á.

Trong vòng 3 ngày kể từ khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng COVID-19, 48% bệnh nhân được dùng molnupiravir hoặc giả dược. Béo phì (74%) là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất, tiếp theo là trên 60 tuổi (17%) và bệnh tiểu đường (16%).

Trong số 792 bệnh nhân (55% tổng số bệnh nhân nghiên cứu) được xác định chủng/biến thể SARS-CoV-2 ban đầu, có 58% nhiễm Delta (chủng B.1.617.2 và AY), 20% nhiễm Mu (B.1.621), 11% nhiễm Gamma (P.1), và phần còn lại có các biến thể/chủng khác.
Nhìn chung, các nhóm điều trị được phân bố đồng đều về đặc điểm nhân khẩu học và tình trạng bệnh tật.
Kết quả của điểm kết thúc chính được cung cấp trong hình dưới đây, (tỷ lệ % bệnh nhân nhập viện hoặc tử vong trong vòng 29 ngày do bất kỳ nguyên nhân nào). Kết quả hiệu quả dựa trên những người trưởng thành chưa được tiêm phòng đủ 18 tuổi trở lên và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ được xác định trước đối với sự tiến triển của bệnh: Trên 60 tuổi, mắc bệnh tiểu đường, béo phì (BMI ≥ 30 kg/m2), mắc bệnh thận mãn tính, mắc bệnh tim mạch nghiêm trọng, mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc ung thư giai đoạn cuối.
Dữ liệu về nhóm bệnh nhân cụ thể có nguy cơ cao bị nhiễm COVID-19 nặng ( theo định nghĩa của CDC Hoa Kỳ) hiện không có sẵn.

Kết quả về hiệu quả ở người lớn nhiễm COVID-19 không nhập viện
Kết quả về hiệu quả ở người lớn nhiễm COVID-19 không nhập viện
Kết quả hiệu quả trên các phân nhóm ở người lớn không nhập viện với COVID-19 - Tất cả các bệnh nhân đã được phân ngẫu nhiên
Kết quả hiệu quả trên các phân nhóm ở người lớn không nhập viện với COVID-19 – Tất cả các bệnh nhân đã được phân ngẫu nhiên

Phương pháp Miettinen and Nurminen được sử dụng để tính khoảng tin cậy tương ứng.
Dân số để phân tích là dân số dự kiến để điều trị.
Các mẫu huyết thanh ban đầu được kiểm tra sự hiện diện các kháng thể (IgM, IgG và IgA) chống lại protein nucleocapsid của vi rút SARS-CoV-2 bằng cách sử dụng xét nghiệm Roche Elecsys anti-N. Những phát hiện phân tích nhóm nhỏ này được coi như thăm dò.

Dược động học

Molnupiravir là tiền chất 5′-isobutyrat, được thủy phân thành NHC trước khi hấp thu vào hệ tuần hoàn của cơ thể.

Đặc tính dược động học của NHC trên bệnh nhân khỏe mạnh và bệnh nhân mắc COVID-19 tương tự nhau.
Các thông số dược động học của NHC ở trạng thái ổn định sau khi uống 800 mg molnupiravir mỗi 12 giờ được trình bày trong bảng dưới đây.

Dược động học của NHC sau khi uống 800 mg Molnupiravir mỗi 12 giờ
Dược động học của NHC sau khi uống 800 mg Molnupiravir mỗi 12 giờ

Hấp thu

Sau dùng liều 800mg , ngày 2 lần. Thời gian trung bình để đạt được nồng độ NHC tối đa (Tmax) là 1,5 giờ.

Phân bố và chuyển hóa

Protein huyết tương liên kết với NHC .

Thải trừ

NHC có thời gian bán thải khoảng 3,3 giờ. Ở người khỏe mạnh, ít hơn 3% liều dùng được thải trừ dưới dạng NHC trong nước tiểu.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt khác

  • Giới tính, chủng tộc, tuổi tác: Các nhóm bệnh nhân tiết lộ rằng tuổi tác, giới tính, chủng tộc không ảnh hưởng đến các đặc điểm dược động của NHC.
  • Bệnh nhi: Molnupiravir chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
  • Suy thận: Con đường NHC thải trừ chính không phải là con đường qua thận. Ở bệnh nhân suy thận mọi mức độ, không cần có sự điều chỉnh liều. Trong một nghiên cứu dược động học, suy thận nhẹ đến trung bình không ảnh hưởng đến đặc điểm dược động học của NHC. Dược động học của Molnupiravir và NHC không được nghiên cứu ở những bệnh nhân có mức lọc cầu thận thấp.
  • Suy gan: Dược động học của molnupiravir và NHC ở bệnh nhân suy gan chưa được nghiên cứu. Theo dữ liệu cận lâm sàng, thải trừ qua gan không phải là con đường chính để thải trừ NHC, vì vậy suy gan ít ảnh hưởng đến phơi nhiễm NHC. Ở bệnh nhân suy gan mọi mức độ, không cần có sự điều chỉnh liều.
Thuốc Molnupiravir sử dụng trong điều trị COVID-19. (Ảnh minh họa)
Thuốc Molnupiravir sử dụng trong điều trị COVID-19. (Ảnh minh họa)

Chỉ định của thuốc Molnupiravir Stella 200mg

Điều trị Covid-19 từ mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ cao nhất phải nhập viện (gồm những người chưa tiêm vaccine, người cao tuổi, bệnh nhân mắc các bệnh gây suy giảm miễn dịch, bệnh nhân đang có các bệnh nền).

Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng:

Sử dụng bằng đường uống, uống trọn viên thuốc với nước lọc. Có thể sử dụng cùng thức ăn hoặc không. Khi uống không nên cắn hay nhai nát cả viên thuốc, phải uống cả viên với nước.

Liều dùng:

Đối với Người trưởng thành:

  • Liều dùng: Uống 800 mg molnupiravir (4 viên) x 2 lần/ngày, uống cách nhau 12 tiếng
  • Thời gian điều trị: 5 ngày kể từ ngày bắt đầu có triệu chứng Covid-19.
  • Nên uống molnupiravir sớm nhất có thể sau khi được chẩn đoán mắc Covid-19

Đối với các đối tượng khác

  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng molnupiravir ở nhóm người cao tuổi.
  • Người bị suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng molnupiravir ở nhóm bệnh nhân suy thận.
  • Người bị suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng molnupiravir ở nhóm bệnh nhân suy gan.
  • Trẻ em: Chưa có ghi nhận về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân dưới 18 tuổi. Khuyến cáo không nên sử dụng cho nhóm đối tượng dưới 18 tuổi.

Chống chỉ định

Molnupiravir được chống chỉ định với tất cả các bệnh nhân nhạy cảm, quá mẫn với Molnupiravir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ của thuốc Molnupiravir Stella 200mg

Rối loạn đường tiêu hóa:

  • Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn.
  • Ít gặp: Nôn.

Rối loạn hệ thống thần kinh:

  • Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt

Rối loạn da liễu:

  • Ít gặp: Phát ban, nổi mề đay

Vì dữ liệu lâm sàng của thuốc molnupiravir còn hạn chế. nên danh sách trên chưa bao gồm tất cả các tác dụng phụ không mong muốn có thể gặp phải.

Thông báo cho Bác sĩ/Dược sĩ nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.

Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Molnupiravir Stella 200mg

  • Không được phép sử dụng Molnupiravir cho bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc Covid-19 tuổi vì nó gây ảnh hưởng đến sự phát triển đến sự phát triển chiều cao của trẻ.
  • Không sử dụng molnupiravir cho phụ nữ có thai, mang thai và đang cho con bú. Đối với phụ nữ đang cho con bú, nên cân nhắc xem xét việc ngừng cho bú và có thể bơm và vắt bỏ sữa mẹ trong khi điều trị và trong 4 ngày sau liều molnupiravir cuối cùng.
  • Đối với phụ nữ có khả năng mang thai, trong độ tuổi sinh sản nên dùng biện pháp tránh thai phù hợp trong thời gian điều trị và trong vòng 4 ngày sau khi dùng liều molnupiravir cuối cùng.
  • Đối với nam giới trong độ tuổi sinh sản nên nên sử dụng phương pháp tránh thai đáng tin cậy và hiệu quả trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều molnupiravir cuối cùng.

Chưa có ghi nhận đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Tương tác thuốc

Hiện chưa có tương tác thuốc của molnupiravi được xác định dựa trên những dữ liệu hạn chế trong thời gian thử nghiệm. Do đó, molnupiravir ít có khả năng tương tác với các thuốc sử dụng đồng thời.

Tương kỵ của thuốc

Chưa có nhiều nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc. Tuyệt đối không trộn lẫn thuốc này cùng với các thuốc khác.

Hãy báo cáo cho bác sĩ, dược sĩ về các thuốc đang sử dụng để tránh gặp phải tương tác có thể xảy ra khi dùng thuốc.

Làm gì khi quên liều thuốc Molnupiravir Stella 200mg

Quên liều:

  • Nếu lỡ quên một liều molnupiravir trong khoảng 10 giờ so với thời gian sử dụng thông thường, nên uống ngay lặp tức khi có thể và dùng lại thuốc theo liều dùng mọi khi
  • Nếu đã quên một liều hơn 10 giờ, tuyệt đối không uống lại liều đã quên mà thay vào đó hãy uống liều kế tiếp theo lịch trình. Không được phép dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.

Giới hạn sử dụng:

  • Không được sử dụng Molnupiravir quá 5 ngày liên tiếp kể từ khi mắc Covid-19.
  • Không được sử dụng Molnupiravir để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm Covid-19.
  • Không được sử dụng Molnupiravir làm liều điều trị khởi đầu cho bệnh nhân cần nhập viện do Covid-19. Đối với các bệnh nhân đã được sử dụng molnupiravir trước khi nhập viện có thể tiếp tục sử dụng thuốc cho đủ liệu trình điều trị
  • Không dùng Molnupiravir cho người dưới 18 tuổi.

Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về liều dùng và cách dùng tốt nhất để đạt hiệu quả điều trị.

Bảo Quản

Thuốc nên được bảo quản trong bao bì kín, khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ ở dưới 30°C

Thuốc Molnupiravir Stella 200mg giá bao nhiêu?

Một hộp thuốc Molnupiravir có 4 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nang, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá thay đổi tùy theo từng nhà thuốc khác nhau.

Vỉ thuốc Molnupiravir Stella 200mg
Vỉ thuốc Molnupiravir Stella 200mg

Thuốc Molnupiravir Stella 200mg mua ở đâu?

Hiện nay trên thị trường giá của Molnupiravir được cập nhật và được bán tại nhà thuốc toàn quốc nếu như có đơn thuốc của Bác Sĩ . Nên mua thuốc ở những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Molnupiravir tốt nhất, tránh tình trạng mua phải thuốc giả không đảm bảo chất lượng.

Tài liệu tham khảo

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Molnupiravir.
Tác giả Fariba Pourkarim, Molnupiravir: A new candidate for COVID-19 treatment, PubMed, truy cập ngày 03 tháng 3 năm 2022
Tác giả Sajad Khiali, Comprehensive review on molnupiravir in COVID-19: a novel promising antiviral to combat the pandemic, Future Medicine Ltd, truy cập ngày 03 tháng 3 năm 2022

Ngày viết:
Dược sĩ Mai Hương, tốt nghiệp ngành Dược học năm 2021. Là một người Dược sĩ, tôi luôn mong muốn có thể dùng vốn kiến thức của mình giúp mọi người hiểu hơn kiến thức về sức khoẻ, y tế, cách sử dụng thuốc sao cho hiệu quả và hợp lí. Những kiến thức được tham khảo từ những nguồn y khoa uy tín hàng đầu trên thế giới

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây