Thuốc Waisan 50mg Eperisone: Công dụng, chỉ định & tác dụng phụ

3.2/5 - (6 bình chọn)

Đau thắt lưng, đau đốt sống cổ không chỉ do nguyên nhân liên quan đến xương khớp, có thể do nhiều nguyên nhân khác, phổ biến như tình trạng co thắt cơ xương. Các bệnh này thường gây ra cảm giác đau cho người bệnh, hạn chế trong vận động, làm việc và ảnh hưởng đến yếu tố tâm lí xã hội. Nếu không chữa trị kịp thời, người bệnh sẽ bị hành hạ bởi những cơn đau do co thắt cơ tập trung chủ yếu ở vùng cổ, vùng lưng và hệ thống cơ bắp, tạo thành một vòng luẩn quẩn co thắt – đau – co thắt.
Trên thị trường hiện nay có lưu hành một số chế phẩm điều trị căn nguyên gây ra bệnh này, trong đó có chế phẩm Waisan được sản xuất bởi CTCP Dược phẩm Bidiphar 1. Đây là chế phẩm tuy không còn mới nhưng ít phổ biến và có rất nhiều thông tin về thuốc này tuy nhiên chưa được hệ thống một cách đầy đủ. Sau đây Heal Central xin cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến thuốc Waisan và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Waisan.

Waisan là thuốc gì?

Hộp thuốc Waisan
Hình ảnh: Hộp thuốc Waisan

Thuốc Waisan là một thuốc thuộc nhóm chống co thắt trung tâm, ra đời sau một thuốc nổi tiếng hơn đó là Tolperison. Thuốc Waisan có khả năng tác động lên tủy sống và hệ thống mạch máu để ngăn ngừa tình trạng co thắt cơ, cắt các đường dẫn truyền thần kinh vận động nên làm giảm đáp ứng gây co cơ xương quá mức và hạn chế các đường dẫn truyền phản xạ đau về thần kinh trung ương nên hạn chế được đáng kể các cơn đau này.
Thuốc Waisan có số đăng kí là VD-14256-11.
Thuốc Waisan được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được đóng gói trong hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Thuốc Waisan chứa thành phần chính là Eperison dưới dạng Eperison hydroclorid hàm lượng 50mg cùng với các tá dược khác vừa đủ 1 viên nén bao phim.
Thuốc được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
Tham khảo: [Vạch trần] Jointlab hỗ trợ xương khớp có tốt không? Cách dùng, Giá bán

Tổng quan về bệnh tăng trương lực cơ xương

Hệ vận động của cơ thể bao gồm hai phần, phần xương – phần thụ động, phần cơ – phần chủ động. Phần cơ gồm nhiều loại cơ khác nhau phụ trách những hoạt động khác nhau của các cơ quan và của toàn cơ thể. Hệ cơ bao gồm cơ vân, cơ tim và cơ trơn. Nếu như cơ tim thuộc về trái tim, phụ trách hoạt động co bóp của tim, cơ trơn có ở một số thành ống để điều chỉnh khả năng co thắt, thay đổi đường kính của những lòng ống này, có chủ yếu ở mạch máu lớn và các tạng, thì cơ vân hay còn gọi là cơ xương lại là cơ phụ trách vận động toàn thân. Cơ vân gắn với hai đầu xương, sự co hay giãn của cơ vân sẽ dẫn đến cử động xương.

Tổng quan về bệnh tăng trương lực cơ xương
Tổng quan về bệnh tăng trương lực cơ xương

Hoạt động của cơ vân được chỉ đạo bởi hệ thống thần kinh bao gồm thần kinh trung ương và thần kinh thể dịch. Cơ vân tập trung chủ yếu ở vùng đầu cổ, cột sống và các bắp cơ ở các chi. Đơn vị tạo nên các bắp cơ là các sợi cơ, các bắp cơ có các hình dạng khác nhau như hình thoi, hình lông chim,… tùy theo các vị trí cơ vân khác nhau trên cơ thể. Bắp cơ chứa các sợi cơ liên kết một cách chắc chắn và tinh tế giúp cho cơ xương cử động một cách dễ dàng. Trong bắp cơ cũng chứa mạng lưới mạch máu nhiều, bắp cơ do đó được tưới một lượng máu lớn và cứ liên tục như thế để tạo điều kiện nuôi dưỡng các bắp cơ. Không chỉ thế, bắp cơ cũng chứa những đầu dây thần kinh thụ cảm để nhận diện các tác động từ bên ngoài hay bên trong tác động vào bắp cơ.
Hệ thống thần kinh sẽ chịu trách nhiệm điều chỉnh hoạt động của bắp cơ, đồng thời cũng là đường dẫn truyền nhận cảm những tác động tới bắp cơ. Còn hệ thống mạch máu để nuôi dưỡng bắp cơ, ngoài ra sự co hay giãn của các mạch máu tại đây cũng tạo điều kiện cho cơ co hay giãn.
Quá trình vận động nhịp nhàng của các chi hay vùng cổ và lưng đều là nhờ vào sự co giãn liên tục nhịp nhàng của hệ thống cơ bám xương.
Các tình trạng tăng trương lực cơ thực chất là sự co cứng cơ. Tình trạng này thường gây ra bởi các chấn thương trên thần kinh như tổn thương thần kinh vận động trên. Sự tổn thương của các tế bào thần kinh vận động ở đầu ra của hệ thần kinh trung ương có thể gây ra rối loạn đặc tính kích thích hệ cơ xương, kết hợp với sự giảm ức chế synap thần kinh nên dẫn đến sự tăng trương lực cơ bất thường của các tế bào cơ xương. Từ đó tạo thành một lòng luẩn quẩn của sự co thắt, tăng đau rồi lại co thắt. Ngoài ra, một số chất trung gian hóa học thường gặp như noradrenalin, serotonin, acetylcholine cũng là những tác nhân thuộc hệ thống thần kinh thể dịch có thể là một yếu tố gây ra sự co cứng cơ tại hệ thống cơ xương.
Sự tăng trương lực cơ, co cứng cơ thường xuyên sẽ gây ra sự ép các đốt sống lại với nhau, tạo áp lực từ bên ngoài vào các mạch máu trong bó cơ nên giảm khả năng tưới máu các bó cơ này. Đồng thời, không có sự điều hòa co và giãn cơ sẽ khiến cho các chi khó vận động. Tình trạng tăng trương lực cơ chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống cột sống ở, cột sống thắt lưng, các bắp cơ ở các chi. Co cứng cơ ban đầu sẽ gây ra tình trạng đau cho người bệnh, cảm giác đau ban đầu ê ẩm, mỏi cơ, đau có thể tăng lên nếu co cứng cơ mạnh hơn. Sự co cứng cơ kéo dài và quá mức sẽ làm tăng sức ép lên các đầu dây thần kinh cảm giác đau, dẫn đến một chuỗi các hoạt hóa lần lượt các tế bào thần kinh kết hợp giải phóng các chất truyền tin gây  đau như glutamate hay chất P, tạo tín hiệu truyền về thần kinh trung ương gồm tủy sống và não bộ. Điều này còn gây ra sự hoạt động quá mức của các bó cơ, chúng phải làm việc liên tục trong điều kiện được cung cấp oxy không thay đổi nên sẽ tạo ra lượng lớn acid lactic do chuyển hóa yếm khí, gây ra lắng đọng acid lactic tại bó cơ gây tổn thương sợi cơ, gây ra đau. Cảm giác đau là tín hiệu sinh lí bình thường của cơ thể  báo hiệu sự tổn thương hay một bất thường ở tại một vị trí hay cơ quan trong cơ thể, tuy nhiên cảm giác đau quá mức, lâu dài mà không được kiểm soát sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Không chỉ gây ra đau, mà co cơ lâu dài sẽ gây ra suy yếu hệ thống cơ và teo cơ do giảm lượng máu cung cấp để nuôi dưỡng hệ thống bắp cơ.
Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tăng trương lực cơ là bệnh nhân bị chấn thương, có một tổn thương hệ thống thần kinh trung ương, tuổi cao.
Tham khảo: [Đánh giá] Xương Khớp Mộc Thanh có tốt không, Giá bao nhiêu?

Thuốc Waisan 50mg có tác dụng gì?

Cấu trúc hóa học của Eperisone
Cấu trúc hóa học của Eperisone

Thuốc Waisan có chứa thành phần chính là Eperison, đây là hoạt chất mới ra đời, cùng nhóm với thuốc Tolperison. Eperison là một dẫn xuất của piperidine. Cơ chế tác dụng của Eperison đã được nghiên cứu rất nhiều và tác dụng của chúng đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.
Eperison là một chất hoạt động tương tự như nhóm thuốc chẹn kênh Canxi cổ điển. Eperison sau khi được sử dụng theo đường uống, chúng sẽ được hấp thu qua đường tiêu hóa vào máu. Tại các mạch máu lớn, chúng tác động chọn lọc lên các kênh calci typ L của các tế bào cơ trơn tại chỗ. Eperison chiếm lĩnh các kênh calci này và ức chế dòng calci đi vào bên trong tế bào, làm giảm giải phóng calci nội bào. Nồng độ calci tự do nội bào thấp sẽ không thể găn với phức hợp calmodulin để hoạt hóa enzyme MLCK thành dạng hoạt động, nên không xảy ra sự phosphate hóa phức hợp Myosin – LC thành Myosin – LC – PO4 – chất gây ra sự co tế bào cơ trơn.
Như vậy sự có mặt của Eperison sẽ hạn chế sự co mạch. Thêm vào đó, Eperison còn có khả năng tác động lên các mạch máu chịu sự chi phối của prostaglandin F 2α. Sự có mặt của Eperison cũng hoạt hóa các tế bào tổng hợp và giải phóng ra chất trung gian hóa học prostaglandin F 2α, gây ra sự giãn mạch.
Sự giãn mach máu tại các hệ thống cơ xương có vai trò quan trọng trong sự điều hòa hoạt động của hệ thống cơ xương này. Khi mạch máu giãn sẽ hạn chế sự co cứng cơ, tăng cường lượng máu nuôi dưỡng các tế bào cơ. Nhờ sự giãn mạch mà cơ xương được thư giãn,  nghỉ ngời nên sẽ giảm tạo ra sức ép và lượng acid lactic gây đau mỏi ở cơ. Đồng thời, điều này còn có ý nghĩa trong sự giảm dẫn truyền các xung động thần kinh cảm giác đau về thần kinh trung ương.
Tương tự như tại hệ thống cơ trơn mạch máu, kênh calci cũng có mặt ở các đầu synap thần kinh để điều khiển việc giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, từ đó tạo ra các xung động thần kinh giúp cho não bộ có thể nhận biết được tất cả các kích thích từ bên trong hay bên ngoài đến bất cứ phần nào của cơ thể. Sự có mặt của Eperison cũng gia tăng sự ổn định màng tế  bào thần kinh, từ đó hạn chế sự ra vào tự do của ion Ca2+ thông qua kênh đặc hiệu của chúng trên màng tế bào thần kinh mà cụ thể là đầu tận cùng synap. Sự tăng nồng độ calci tự do trong các đầu tận cùng của các synap thần kinh sẽ tạo ra hệ quả là kéo các bọc chứa chất dẫn truyền thần kinh về phía khe synap (khớp nối giữa các tế bào thần kinh) và giải phóng lượng lớn đáng kể của những chất này.
Vậy nên Eperison sẽ làm giảm hoạt động dẫn truyền thần kinh, gia tăng ngưỡng kích thích nên giúp cho người bệnh phần nào giảm bớt được cơn đau hành hạ. Không chỉ tác động ở đường truyền lên của xung động thần kinh cảm giác mà Eperison còn gây ra tác dụng của đường truyền xuống của các dây thần kinh vận động. Đơn vị của thần kinh vận động chính là các tế bào thần kinh vận động. Sự tổn thương làm suy yếu các tế bào thần kinh vận động sẽ khiến cho chúng khó điều hòa được hoạt động của chính chúng, chúng trở nên dễ bị kích thích, tạo ra đáp ứng co cơ vân, điều này giải thích cho hệ thống cơ bám cột sống tại vị trí cổ và thắt lưng.
Eperison đóng vai trò cắt các đường dẫn truyền thần kinh vận động bất thường, vì thế sẽ cắt được cơn co cứng cơ, hạn chế tình trạng co cứng cơ bất thường.
Thuốc Waisan được sử dụng theo đường uống, thuốc sẽ được hấp thu vào  máu và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương vào khoảng 1,6 giờ sau khi sử dụng thuốc. Thời gian bán thải của thuốc là 1.8 giờ. Eperison không xảy ra tình trạng tích lũy khi dùng liên tục trong vòng 14 ngày bởi nồng độ thuốc trong máu đo được ở ngày thứ 8 và ngày thứ 14 kể từ khi dùng thuốc nhận thấy không có sự khác biệt với nồng độ thuốc trong máu đo được ở ngày đầu tiên dùng thuốc. Thuốc được thải trừ qua thận và qua mật.
Như vậy với những cơ chế tác dụng trên, Eperison đã tác động đúng vào những nguyên nhân chính gây bệnh, đồng thời Eperison cũng làm giảm đau nên cải thiện được các triệu chứng cho người bệnh.

Công dụng của thuốc Waisan

Thuốc Waisan giảm thiểu các triệu chứng co cứng cơ
Thuốc Waisan giảm thiểu các triệu chứng co cứng cơ

Thuốc Waisan có thành phần chính là hoạt chất Eperison – chất chống co thắt trung tâm, chúng có khả năng tác động vào hệ thống kênh calci nằm trên các tế bào cơ trơn mạch máu và trên các màng synap thần kinh. Sự tác động vào những kệnh calci này một phần tạo ra sự giãn mạch, gia tăng bởi quá trình kích thích tổng hợp và giải phóng prostaglandin F 2alpha tại các mạch máu, một phần ức chế sự dẫn truyền thần kinh cảm giác đau về trung ương và cắt các đường dẫn truyền thần kinh vận động liên tục và bất thường do tổn thương tế bào thần kinh vận động.
Nhờ đó bệnh nhân sẽ giảm thiểu được tình trạng co cứng cơ nhờ hạn chế các kích thích thần kinh vận động và giãn mạch máu, đồng thời thuốc còn làm thuyên giảm mức độ đau trực tiếp cho bệnh nhân, cải thiện đáng kể triệu chứng. Ngoài ra kết quả của một loạt quá trình trên sẽ giúp cho hệ thống cơ không bị suy yếu nhờ được điều tiết vận động và đảm bảo lượng máu đến nuôi dưỡng cho cơ.

Chỉ định của thuốc Waisan

Thuốc Waisan được chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có các hội chứng như đau đốt sống cổ, đau cột sống thắt lưng.
  • Hỗ trợ điều trị tình trạng liệt cứng có liên quan đến các tổn thương về thần kinh như bệnh mạch máu não, tổn thương tủy, các di chứng để lại sau khi phẫu thuật ở não bộ.
  • Hỗ trợ điều trị các cơn đau gây ra bởi thoái hóa đốt sống cổ, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, viêm quanh khớp vai.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh xơ cứng cột bên teo cơ, một số bệnh lí não tủy như bại não, bệnh mach máu tủy,…

Tham khảo: [Sự thật] An Cốt Nam có ai dùng chưa? Có tốt không hay chỉ là lừa đảo?

Cách sử dụng thuốc Wasan

Cách dùng

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên được chỉ định sử dụng bằng cách uống nguyên viên với nước. Bệnh nhân nên uống thuốc vào sau bữa ăn.

Liều dùng

Liều dùng của thuốc thay đổi tùy theo nhóm bệnh nhân sử dụng thuốc và mức độ nghiêm trọng của bệnh
Liều thường dùng: Uống 3 viên hàm lượng 50mg mỗi ngày chia 3 lần, uống sau các bữa ăn.
Người bệnh khi sử dụng thuốc cần sử dụng thuốc với chế độ liều như trên liên tục trong 14 ngày.

Tác dụng phụ của thuốc Waisan

Bên cạnh hiệu quả điều trị, Eperison có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn có thể làm hạn chế hiệu quả của thuốc như:

  • Bệnh nhân có thể bị rối loạn chức năng gan, thận sau khi sử dụng thuốc với tỉ lệ ít gặp, do đó xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thận trước, trong và sau khi dùng thuốc là cần thiết để ngăn ngừa tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân.
  • Máu: Số lượng hồng cầu, trị số Hemoglobin có thể thay đổi bất thường sau khi dùng thuốc với tỉ lệ ít gặp.
  • Tiêu hóa: Sau khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn, nôn, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, miệng có vị đắng, tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Thần kinh: Giảm khả năng hoạt động thần kinh, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà.
  • Phản ứng mẫn cảm: phát ban trên da, mẩn đỏ và ngứa.
  • Các chi: Có cảm giác tê cứng các chi, run các đầu chi với tần số thấp.

Tuy nhiên các tác dụng phụ không đặc hiệu trên có tần suất xảy ra khác nhau trên các đối tượng bệnh nhân khác nhau do yếu tố cơ địa người dùng thuốc.

Chống chỉ định của thuốc Waisan

  • Đối với những người quá mẫn với các thành phần của thuốc và tá dược, mức độ quá mẫn thường là các phản ứng dị ứng thuốc nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson, hội chứng Lyell.
  • Đối với những người bị bệnh nhược cơ.
  • Đối với những bệnh nhân mắc các rối loạn thần kinh như bệnh Parkinson, bệnh trầm cảm.

Chú ý và thận trọng

Chú ý

Đây là thuốc kê đơn, bệnh nhân không tự ý mua thuốc về sử dụng khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Tuân thủ đúng liều lượng và chế độ dùng thuốc là một biện pháp giúp cho bệnh nhân tối đa được hiệu quả điều trị và hạn chế đến mức thấp nhất các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Thận trọng

  • Đối với trẻ em dưới 18 tuổi.
  • Đối với những người có suy chức năng gan, thận: Đánh giá để chỉnh liều cho phù hợp. Đồng thời, bệnh nhân cần được giám sát chức năng gan thận thường xuyên trong vòng 14 ngày sử dụng thuốc và sau khi sử dụng thuốc. Trong trường hợp có những biểu hiện bất thường, nên ngừng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để có được lời khuyên phù hợp.
  • Đối với những người có bệnh thiếu máu tan máu do thiếu men G6PD bẩm sinh, những người có bất thường về hình dáng hồng cầu như hồng cầu lưỡi liềm.
  • Đối với những bệnh nhân có suy tủy xương.

Cần đánh giá số lượng tế bào máu và nồng độ hemoglobin vào thời điểm trước, trong và sau khi sử dụng thuốc để phát hiện những bất thường, dừng thuốc ngay khi phát hiện thấy các bất thường trong các xét nghiệm huyết học.

Những lưu ý khi sử dụng chung với các thuốc khác

Không sử dụng cùng với các chất gây ức chế tủy xương như Methotrexat, các hóa chất trị liệu điều trị ung thư vì có thể gây ra giảm nghiêm trọng số lượng tế bào máu trong cơ thể.
Không sử dụng cùng với thuốc methocarbamol do gây ra rối loạn khả năng điều tiết mắt.
Không sử dụng cùng với các loại thuốc chống động kinh, an thần như Carbamazepin, Diazepam, Phenytoin, Acid valpproic,… vì có thể gây ra ức chế thần kinh trung ương nghiêm trọng.
Không dùng thuốc cùng với rượu và các đồ uống có cồn, không uống rượu trong suốt thời gian dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc lên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú

Đối với phụ nữ có thai

Không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai, bởi vì độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai chưa được làm rõ thông qua các thử nghiệm lâm sàng. Trong trường hợp cần thiết, có thể cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng trên đối tượng  này.

Đối với phụ nữ đang cho con bú

Việc dùng thuốc trên đối tượng bệnh nhân này không được khuyến khích bởi thuốc có thể được thải trừ ra ngoài thông qua sữa mẹ, điều này có thể gây ra hệ quả phơi nhiễm thuốc trên trẻ bú mẹ, ảnh hưởng đến khả năng phát triển bình thường của hệ thống thần kinh ở trẻ. Do đó nếu trường hợp cần thiết phải dùng thuốc này trên người mẹ, thì việc ngưng cho con bú trong suốt thời gian dùng thuốc là điều cần thiết.

Ảnh hưởng của thuốc lên người vận hành máy móc

Tác dụng phụ của thuốc trên thần kinh trung ương như chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ được thể hiện rất rõ ràng. Điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các công việc cần sự tỉnh táo như điều khiển phương tiện giao thông, điều khiển máy móc và thiết bị. Do đó những bệnh nhân khi đã dùng thuốc thì không nên thực hiện các công việc này.

Thuốc Waisan giá bao nhiêu?

Hiện nay thuốc Waisan đang được bán với giá khoảng 60.000 đồng đến 70.000 đồng hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Vỉ thuốc Waisan 50mg
Hình ảnh: Vỉ thuốc Waisan 50mg

Trên đây chỉ là mức giá thuốc tham khảo, người mua nên tham khảo thêm giá thuốc tại quầy thuốc để biết chính xác mức giá bán của thuốc.
Thuốc Waisan là thuốc được bán theo đơn, do đó bệnh nhân khi mua thuốc cần cầm theo đơn được kê thuốc này để mua được thuốc.

Thuốc Waisan bán ở đâu Hà Nội, Tp HCM?

Thuốc Waisan hiện nay có bán ở rất nhiều nhà thuốc lớn trên toàn quốc như nhà thuốc bệnh viện Chợ Rẫy, các nhà thuốc đại lí thuốc cấp 1,… Tại Hà Nội, người mua có thể tìm đến các cơ sở bán thuốc uy tín như nha thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Ngọc Anh để mua thuốc. Tuy nhiên, người mua cũng có thể truy cập internet, tìm đến trang web của nhà thuốc để có thể mua thuốc trực tuyến, được tư vấn bởi đội ngũ dược sĩ nhà thuốc, mua thuốc tiện lợi và giao hàng tận nhà. Để mua thuốc trực tuyến, người mua có thể gọi theo số hotline trên màn hình hoặc gõ vào khung chat để trò chuyện với nhà thuốc.

Bảo quản

Người dùng nên bảo quản thuốc tại những nơi khô ráo, thoáng mát, không có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, không bảo quản thuốc trong tủ lạnh. Chỉ bóc vỉ lấy viên thuốc cần sử dụng ngay, sử dụng ngay viên thuốc sau khi đã bóc khỏi vỉ thuốc.
Trước khi dùng thuốc, người bệnh nên lưu ý thời  hạn sử dụng thuốc, thông thường là 36 tháng kể từ ngày sản xuất, tránh dùng thuốc đã quá hạn. Nếu thuốc đã quá hạn cần phải vứt bỏ đúng nơi quy định.

Waisan person là gì?

Thực chất, Waisan person không phải là một dạng thuốc khác của thuốc Waisan mà chính là thuốc Waisan thông thường đang lưu hành trên thị trường dược phẩm. Sở dĩ có tên là Waisan person vì thuốc này có chứa thành phần chính là Hoạt chất Eperison. Tên của thành phần này có thể nhầm lẫn thành person.

Thuốc Waisan chữa bệnh đau đốt sống cổ có tốt không?

Thuốc Waisan hoạt động dựa trên cơ chế ức chế kênh calci tại các khớp nối thần kinh và tại các mạch máu, đánh đúng vào nguyên nhân gây ra bệnh tăng co thắt cơ dẫn đến đau đốt sống cổ. Các tác dụng của thuốc đã được nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng minh hiệu quả. Người bệnh sẽ giảm đau sau tuần đầu sử dụng thuốc. Các triệu chứng của cơ đau sẽ mất dần sau 14 ngày sử dụng thuốc. Tuy nhiên bên cạnh hiệu quả điều trị của thuốc, người bệnh cần lưu ý đến một số tác dụng không mong muốn trên máu và trên chức năng gan, thận. Nếu cảm thấy suy yếu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có những điều chỉnh về liều kịp thời.

Ngày viết:
Tôi là dược sĩ Quang, hiện đang theo học tại trường Đại Học Dược Hà Nội - Ngôi trường đào tạo dược sĩ hàng đầu Việt Nam. Tôi viết những bài này nhằm cung cấp tới các bạn những thông tin hữu ích và chính xác nhất về sức khỏe.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây