Thuốc Gemfibrozil: Tác dụng, cách dùng, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ

Đánh giá post

Gemfibrozil là một thuốc được bán đầu tiên với tên biệt dược là  Lopid. Thuốc này thuộc nhóm thuốc fibrat dùng để điều trị nồng độ lipid máu bất thường. Thuốc được sử dụng trong trường hợp tăng mức độ lipid máu IIb, III, IV.

Bài viết dưới đây Heal Central xin chia sẻ tới các bạn thông tin chi tiết liên quan đến thuốc Gemfibrozil

Lịch sử nghiên cứu và phát triển

Gemfibrozil là một dẫn chất của acid fibric, là thuốc điều trị một số dạng rối loạn lipoprotein máu thuộc nhóm dược lý thuốc chủ vận receptor nhân PPAR-α, còn gọi là các fibrates. Biệt dược gốc của thuốc là Lopid của Pfizer.

Ảnh: Cấu trúc hóa học của gemfibrozil.
Ảnh: Cấu trúc hóa học của gemfibrozil.

Gemfibrozil được phát triển từ phòng thí nghiệm của công ty Hoa Kỳ Parke-Davis vào cuối những năm 1970 và đã được đưa vào thị trường Hoa Kỳ không lâu sau đó. Tuy nhiên lúc này việc sử dụng fibrates còn hạn chế do người ta lo ngại nguy cơ gây ung thư gan của chúng. May mắn là sau đó không lâu các nghiên cứu đã chứng minh được rằng việc sử dụng các fibrate không làm tăng nguy cơ ung thư, tạo điều kiện cho các fibrates nói chung và gemfibrozil nói riêng được sử dụng rộng rãi hơn trên lâm sàng.

Dược lực học

Thuốc có cơ chế tác dụng tương tự như tất cả các fibrates khác. Để tìm hiểu cụ thể hơn, mời bạn đọc xem bài nhóm thuốc fibrats.

Thử nghiệm lâm sàng

Gemfibrozil trong dự phòng thứ phát bệnh mạch vành ở nam giới có nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) thấp.

Tác giả: Hanna Bloomfield Rubins, M.D., M.P.H., Sander J. Robins, M.D., Dorothea Collins, Sc.D., Carol L. Fye, R.Ph., M.S., James W. Anderson, M.D., Marshall B. Elam, M.D., Ph.D., Fred H. Faas, M.D., Esteban Linares, M.D., Ernst J. Schaefer, M.D., Gordon Schectman, M.D., Timothy J. Wilt, M.D., M.P.H., và Janet Wittes, Ph.D. trong Nhóm nghiên cứu thử nghiệm can thiệp Veterans Affairs High-Density Lipoprotein Cholesterol.

Người ta thường công nhận rằng việc hạ nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) trong máu đem lại lợi ích ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, nhưng có rất ít dữ liệu hướng dẫn quyết định điều trị cho bệnh nhân có nồng độ HDL trong máu thấp (bất thường mức lipid nguyên phát).

Phương pháp: Các tác giả đã tiến hành thử nghiệm mù đôi so sánh gemfibrozil (1200 mg mỗi ngày) với giả dược ở 2531 nam giới mắc bệnh mạch vành, có nồng độ HDL trong máu không quá 40 mg/dL (1mmol/L) và nồng độ LDL không quá 140 mg/dL (3.6 mmol/L). Kết quả nghiên cứu sơ cấp là nhồi máu cơ tim không tử vong hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.

Kết quả: Thời gian theo dõi trung vị là 5.1 năm. Trong 1 năm, nồng độ HDL trung bình cao hơn 6%, nồng độ triglyceride trung bình thấp hơn 31% và nồng độ cholesterol toàn phần trung bình thấp hơn 4% ở nhóm gemfibrozil so với nhóm giả dược. Nồng độ LDL không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Một biến cố sơ cấp đã xảy ra ở 275 trong số 1267 bệnh nhân được chỉ định dùng giả dược (21.7%) và 219 trong số 1264 bệnh nhân được chỉ định dùng gemfibrozil (17.3%). Mức giảm tổng nguy cơ là 4.4 điểm phần trăm, và mức giảm nguy cơ tương đối là 22% (Khoảng tin cậy [CI] 95% 7-35%, P = 0.006). Các tác giả đã quan sát thấy có sự giảm 24% về kết quả kết hợp của tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim không tử vong và đột quỵ (P < 0.001). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tái thông mạch vành, nhập viện vì đau thắt ngực không ổn định, tử vong do mọi nguyên nhân và ung thư.

Kết luận: Gemfibrozil giúp làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các biến cố tim mạch lớn ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có mức HDL trong máu thấp (bất thường mức lipid nguyên phát). Các phát hiện cho thấy tỷ lệ biến cố mạch vành giảm bằng cách tăng nồng độ HDL và giảm nồng độ triglyceride trong máu mà không làm giảm nồng độ LDL.

Dược động học

Hấp thu

 Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc rất cao, đạt 98%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 1-2 giờ.

Phân bố

Thuốc có tỷ lệ liên kết protein huyết tương cao, lên đến 97%. Thể tích phân bố ổn định (V­d) 9-13 L.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu tại gan. Thuốc có tuần hoàn theo chu kỳ gan – ruột.

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc là 1.5 giờ. Bài xuất qua nước tiểu là 70% (dưới dạng đã chuyển hóa) và phân là 6%. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi ít hơn 6%.

Tác dụng của thuốc Gemfibrozil

Cũng tương tự như các fibrates khác, gemfibrozil làm giảm mạnh nhất là triglyceride huyết thanh và VLDL, tiếp đến là giảm nhẹ LDL và tăng HDL huyết thanh.

Chỉ định của thuốc Gemfibrozil

Thuốc được chỉ định trong các bệnh lý tăng triglyceride máu vừa và nặng, hoặc các rối loạn lipoprotein máu nguyên phát type IIb, III và IV  theo phân loại của Fredrickson.

Đặc biệt thuốc được chỉ định khi tăng lipid máu hỗn hợp hoặc tăng cholesterol máu nguyên phát khi statin không dung nạp hoặc chống chỉ định.

Cách dùng – Liều dùng của thuốc Gemfibrozil

Hướng dẫn sử dụng thuốc Gemfibrozil
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gemfibrozil

Cách dùng

Dùng thuốc 30 phút trước bữa ăn.

Liều dùng

  • Với liều 1200 mg/ngày, chia liều thành 600 mg mỗi 12 giờ, uống trước bữa ăn sáng và ăn tối 30 phút.
  • Với liều 900 mg/ngày, uống 30 phút trước bữa ăn tối.

Chỉnh liều:

  • Suy giảm chức năng thận: Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận 50-80 và 30-<50 mL/phút/1.73m2 tương ứng), bắt đầu với liều 900 mg/ngày và đánh giá chức năng thận trước khi tăng liều. Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng.
  • Suy giảm chức năng gan: Chống chỉ định.

Tác dụng không mong muốn của Gemfibrozil

Rất thường gặp (> 10%):

  • Khó tiêu.

Thường gặp (1-10%):

  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, táo bón.
  • Rung nhĩ.
  • Mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu.
  • Dị ứng: Eczema, phát ban.

Ít gặp (< 1%)

  • Đau cơ, bệnh cơ, tiêu cơ vân.
  • Viêm màng hoạt dịch.
  • Viêm ruột thừa cấp.
  • Rối loạn tiêu hóa: Rối loạn vị giác, khô miệng, đầy hơi.
  • Sỏi mật.
  • Phù mạch.
  • Hạ kali máu.
  • Tăng bạch cầu ái toan.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc

Đã có báo cáo về viêm cơ, bệnh cơ và creatine phosphokinase (CPK) tăng rõ rệt liên quan đến gemfibrozil. Tiêu cơ vân cũng được báo cáo (hiếm). Bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, yếu cơ và/hoặc tăng rõ rệt nồng độ CPK (> 5xULN) thì phải ngừng điều trị với gemfibrozil ngay lập tức.

Sử dụng đồng thời gemfibrozil với simvastatin là chống chỉ định. Đã có báo cáo về viêm cơ nghiêm trọng có CPK và myoglobin niệu tăng cao (tiêu cơ vân cấp) khi sử dụng đồng thời gemfibrozil với các statin. Khi sử dụng phối hợp này cần cân nhắc thật kỹ các nguy cơ tiềm ẩn. Định lượng CPK ở những đối tượng sau trước khi bắt đầu phối hợp: Suy thận, suy giáp, lạm dụng rượu, tuổi trên 70, tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc các rối loạn cơ, tiền sử nhiễm độc cơ trước đây khi sử dụng một fibrate hoặc statin khác. Ở hầu hết các đối tượng có đáp ứng lipid máu không đạt yêu cầu với một thuốc đơn độc, những lợi ích có thể có của điều trị kết hợp statin và gemfibrozil không vượt quá nguy cơ bệnh cơ nghiêm trọng, tiêu cơ vân và suy thận cấp.

Ngừng điều trị bằng gemfibrozil nếu phát hiện sỏi mật (Thuốc làm tăng bài tiết cholesterol vào mật nên tăng nguy cơ sỏi mật).

Định lượng lipid huyết thanh định kỳ. Có thể xảy ra sự gia tăng nghịch lý của nồng độ cholesterol toàn phần và LDL ở bệnh nhân tăng triglyceride máu. Nếu đáp ứng không đủ sau 3 tháng điều trị với liều khuyến cáo, nên ngừng điều trị và xem xét các liệu pháp thay thế.

Tăng nồng độ ALAT, ASAT, phosphatase kiềm, LDH, CK và bilirubin (thuận nghịch) đã được báo cáo. Theo dõi chức năng gan định kỳ. Nếu sự bất thường còn tồn tại, nên ngừng điều trị.

Xác định công thức máu định kỳ được khuyến nghị trong 12 tháng đầu sử dụng gemfibrozil. Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm sản tủy xương đã được báo cáo (hiếm).

Ảnh hưởng lên phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Dữ liệu không đầy đủ. Các nghiên cứu trên động vật không đủ rõ ràng để cho phép đưa ra kết luận về tác động của thuốc lên sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe người mẹ. Không nên sử dụng thuốc ở đối tượng này trừ khi thực sự cần thiết.

Phụ nữ đang cho con bú: Không có dữ liệu về bài tiết thuốc trong sữa. Không nên được sử dụng thuốc khi đang cho con bú.

Các nghiên cứu về độc tính trên sinh sản của chuột đã cho thấy giảm khả năng sinh sản của giống đực.

Tương tác thuốc

Sử dụng gemfibrozil đồng thời với các cơ chất của CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2, UGTA1, UGTA3 và OATP1B1: Gemfibrozil có khả năng ức chế các enzyme CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2, UDP glucuronyltransferase (UGTA1 và UGTA3) và cũng ức chế polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1). Ngoài ra, gemfibrozil được chuyển hóa thành gemfibrozil 1-O-β-glucuronide cũng ức chế CYP2C8 và OATP1B1. Sự ức chế chuyển hóa các thuốc khác có thể làm tăng các nồng độ thuốc đó trong máu và tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn cũng như độc tính. Đặc biệt các trường hợp chống chỉ định: Phối hợp với repaglinide, dasabuvir và selexipag.

Sử dụng phối hợp gemfibrozil với các statin làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ và tiêu cơ cơ vân cấp do tương tác dược lực học hiệp đồng và tương tác dược động học đã nói ở trên. Phối hợp với simvastatin là chống chỉ định.

Phối hợp gemfibrozil với colchicine làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân cấp do tương tác dược lực học. Nguy cơ tăng lên ở người già hoặc bệnh nhân rối loạn chức năng gan thận.

Sử dụng đồng thời gemfibrozil và các thuốc hạ đường huyết (thuốc uống và insulin): Có báo cáo hạ đường huyết sau khi phối hợp. Khuyến cáo theo dõi nồng độ glucose huyết.

Phối hợp gemfibrozil với các thuốc chống đông kháng vitamin K (warfarin, acenocoumarol hoặc phenprocoumon): Tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu, tăng nguy cơ chảy máu. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh liên kết với protein huyết tương. Cả 2 loại thuốc này đều gắn mạnh với protein huyết tương trên cùng vị trí. Khi phối hợp, gemfibrozil có thể đẩy các thuốc chống đông ra khỏi liên kết với protein huyết tương, do các thuốc này có khoảng điều trị hẹp nên chỉ cần tăng một lượng nhỏ nồng độ thuốc tự do trong máu cũng có thể gây nên tác dụng không mong muốn nguy hiểm, đó là xuất huyết. Theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR. Có thể cần giảm liều thuốc chống đông.

Phối hợp gemfibrozil với nhựa gắn acid mật (resins) như colestipol: Sinh khả dụng của gemfibrozil giảm do liên kết với nhựa. Sử dụng chúng cách nhau ít nhất 2 giờ.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với gemfibrozil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy giảm chức năng gan.

Suy giảm chức năng thận nặng.

Tiền sử bệnh túi mật hoặc đường mật, bao gồm cả sỏi mật.

Phối hợp với repaglinide, dasabuvir, selexipag hoặc simvastatin.

Tiền sử quang dị ứng hoặc có phản ứng quang độc tính khi điều trị bằng fibrates.

Một số chế phẩm trên thị trường của Gemfibrozil – Giá bán

Thuốc Lopid 300

Lopid
Thuốc Lopid 300

Nhà sản xuất: Pfizer.

Các dạng hàm lượng: 300 và 600 mg.

Thuốc Lipofor 600

Lipofor 600
Thuốc Lipofor 600

Nhà sản xuất: Remedica., Ltd.

Các dạng hàm lượng: 600 mg.

Giá bán: 160,000 VNĐ/hộp.

Thuốc Gemnpid 300

Gemnpid 300
Thuốc Gemnpid 300

Nhà sản xuất: China Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd.

Các dạng hàm lượng: 300 mg.

Lopigim 600mg

Thuốc Lopigim 600mg
Thuốc Lopigim 600mg

Nhà sản xuất: AGIMEXPHARM.

Các dạng hàm lượng: 300 và 600 mg.

SĐK: VD-29664-18 (Lopigim 600), VD-31572-19 (Lopigim 300).

Giá bán: 240,000 VNĐ/hộp Lopigim 300.

Thuốc Gemfibrozil 300

Thuốc Gemfibrozil 300
Thuốc Gemfibrozil 300

Nhà sản xuất: INDOFARMA.

Các dạng hàm lượng: 300 và 600 mg.

Brezimed

Nhà sản xuất: GLOMED.

Các dạng hàm lượng: 600 mg.

Topifix

Thuốc Topifix
Thuốc Topifix

Nhà sản xuất: Polipharm Co., Ltd.

Các dạng hàm lượng: 300 và 600 mg.

Giá bán (tính theo viên): 1316 VNĐ/viên 300 mg.

Tài liệu tham khảo:

Gemfibrozil for the Secondary Prevention of Coronary Heart Disease in Men with Low Levels of High-Density Lipoprotein Cholesterol, https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/nejm199908053410604

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây