[SỰ THẬT] Viên nang hỗ trợ điều trị sỏi mật Kim Đởm Khang có tốt không?

Đánh giá post

Mật là thành phần quan trọng của hệ tiêu hóa, giúp cho tiêu hóa được khỏe mạnh và trơn tru, phục vụ mục đích dinh dưỡng cho toàn cơ thể, đặc biệt là việc hấp thu chất béo. Túi mật là nơi dự trữ mật được sản xuất từ gan, chúng được điều hòa hoạt động bởi các tín hiệu để tống mật xuống đường tiêu hóa khi có thức ăn đi vào trong đường ruột. Hiện nay, những căn bệnh liên quan đến đường tiêu hóa rất phổ biến, thường xuyên gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống con người. Một số bệnh về túi mật cũng không phải là ngoại lệ, các bệnh liên quan đến túi mật thường bao gồm sỏi mật và viêm đường mật. Những bệnh này nằm ở sâu trong cơ thể, hiện nay những biện pháp điều trị còn chưa thực sự hiệu quả. Bệnh sỏi mật thường được áp dụng một số thủ thuật để lấy sỏi ra đối với sỏi kích thước lớn.
Bên Đông y hiện nay đang có một sản phẩm có ích cho tình trạng sỏi mật, chúng được cho là có khả năng bào mòn sỏi mật và phục hồi túi mật,ngăn chặn các cơn đau do viêm đường mật hành hạ. Đó là sản phẩm Kim Đởm Khang. Tuy nhiên đối với những ai chưa biết đến sản phẩm này thì sẽ có rất nhiều thắc mắc như Kim Đởm Khang là sản phẩm gì? Kim Đởm Khang giá bao nhiêu? Kim Đởm Khang có thực sự tốt không? Để giải đáp những câu hỏi này, Heal Central xin mời bạn đọc ghé thăm bài viết sau đây.

Kim Đởm Khang là gì?

Hộp Kim Đởm Khang
Hình ảnh: Hộp Kim Đởm Khang

Kim Đởm Khang là thực phẩm chức năng với các thành phần từ thảo dược tự nhiên có tác dụng tập trung chủ yếu trên gan và mật, với mục tiêu là nhằm phục hồi chức năng và tăng cường sức khỏe cho gan mật. Sản phẩm còn dùng để hỗ trợ điều trị một số bệnh lí trên gan và mật như sỏi mật, viêm túi mật.
Kim Đởm Khang được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Kim Đởm Khang có số đăng kí là (SĐK): 834/2018/ĐKSP
Kim Đởm Khang có chứa các thành phần chính là:

  • Cao Kim tiền thảo hàm lượng 150mg;
  • Nhân trần bắc hàm lượng 20mg;
  • Cao Chỉ xác hàm lượng 30mg;
  • Cao Sài hồ hàm lượng 120mg;
  • Cao Hoàng bá hàm lượng 150mg;
  • Cao Diệp hạ châu hàm lượng 60mg;
  • Cao Uất kim hàm lượng 100mg;
  • Chi tử hàm lượng 50mg;
  • Cùng với tá dược khác vừa đủ 1 viên nang cứng.

Kim Đởm Khang được đóng gói trong hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng (viên con nhộng).
Kim Đởm Khang được sản xuất bởi công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Hồng Bàng và được phân phối bởi công ty Cổ phần Dược phẩm Châu Hưng, công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Đông Tây.
Tham khảo: [Review] Giải độc gan Mộc Thanh có hiệu quả không, Giá bảo nhiêu?

Tổng quan các bệnh về mật

Sỏi mật là gì?
Minh họa: Sỏi mật là gì?

Túi mật là cơ quan chắc hẳn không còn xa lạ với nhiều người, với chức năng liên quan mật thiết đến tạng gan và chức năng của đường tiêu hóa.
Thực chất túi mật là một túi nhỏ hình quả lê, có kích thước khoảng 6cm đến 7 cm chiều dài. Túi mật là túi màu xanh nằm ngay sát mặt dưới của thùy phải của gan. Túi mật gồm 3 phần chính được chia theo vị trí đó là phần cổ, phần thân và phần đáy. Ngoài ra, túi mật còn có rất nhiều những đường mật và ống dẫn mật trải rộng từ gan cho đến đường tiêu hóa.
Gan là nơi sản xuất ra mật để phục vụ quá trình tiêu hóa và hấp thu lipid trong lòng đường tiêu hóa. Các tế bào gan sẽ sản xuất mỗi ngày khoảng 1 lít mật mỗi ngày. Lượng mật sau khi được sản xuất sẽ được vận chuyển bằng một protein đặc hiệu trên màng tế bào gan vào trong các vi quản mật trong gan – lối đi của mật trong gan dẫn vào trong túi mật. Vi quản mật là đường dẫn mật nhỏ nhất, sau đó mật từ vi quản mật sẽ được tập trung nhiều hơn ở tiểu quản mật, sau đó được đổ ra khoảng cửa ở các tiểu thùy gan. Từ đây, mật sẽ theo các đường dẫn mật ngoài gan trở về túi mật và lưu trữ tại đây. Có rất nhiều người đã nghĩ túi mật chính là nơi sản xuất ra mật. Nhưng không phải, mà túi mật chỉ là nơi dự trữ mật và bài tiết mật đã dự trữ vào đường tiêu hóa khi cần qua ống mật chủ.
Mật thực chất là một dịch lỏng màu vàng hơi xanh, thường có vị đắng, đa số có tính kiềm yếu. Khi mới sản xuất và bài tiết vào trong túi mật để dự trữ sử dụng dần, thì mật thường có độ nhớt thấp hơn bình thường và tồn tại ở trạng thái lỏng. Khi lưu lại lâu trong túi mật thì mật có thể trở nên đặc quánh lại. Mật có chứa các thành phần chính là Acid mật, Muối mật, sắc tố mật (Bilirubin), Cholesterol, Lecithin, một lượng nhỏ muối vô cơ, axit béo, mỡ, phosphat kiềm và nước. Trong đó, acid mật và muối mật đều được sản xuất từ nguyên liệu chính là cholesteron. Khi cơ thể dư thừa lượng lớn Cholesteron, gan cũng thực hiện các chức năng thu nhận cholesteron từ máu và tập hợp chúng để sản xuất dịch mật. Lợi dụng quá trình này mà rất nhiều loại thuốc giảm mỡ máu đã được phát triển. Sắc tố mật hay còn gọi là Bilirubin, sau khi vào gan chúng được liên hợp với các thành phần khác để cải thiện tính thân nước là Glucuronic. Sau đó sắc tố mật liên hợp sẽ được bài tiết vào mật, tạo cho phân có màu vàng khi tiếp xúc với không khí. Ngoài ra mật cũng chứa một số những chất thải từ gan, những chất thải này có chứa các chất được coi là độc với cơ thể, được gan giữ lại, cố định hay biến đổi thành dạng không độc và được thải ra đường mật và ra ngoài theo phân.
Có thể nói những thành phần của dịch mật chủ yếu là các chất diện hoạt, chúng có 1 đầu thân nước, 1 đầu thân dầu. Cấu trúc này gọi là cấu trúc lưỡng thân. Những phân tử trong dịch mật có khả năng bao xung quanh các giọt lipid mà phân tách các hạt lipid này thành những hạt nhỏ hơn để cải thiện cho hoạt tính của các enzyme tiêu hóa chất béo. Nhờ đó mà các chất béo này sẽ được hấp thu qua màng tế bào ruột non và tại đây chúng được phân cắt thành 2 nguyên liệu cấu tạo nên chất béo là acid béo và glycerol. Tương tự như sự hấp thu các lipid thì mật cũng tham gia phần lớn vào quá trình hấp thu các vitamin tan trong dầu có vai trò rất quan trọng với cơ thể là vitamin A, D, E, K.
Sự bài tiết dịch mật kèm theo dịch tụy – các loại dịch tiêu hóa vào trong lòng ruột mà cụ thể là tá tràng sẽ được điều tiết bởi 1 loại cơ vòng có tên là cơ vòng Oddi. Cơ vòng này có hình tròn, nằm ở vị trí cuối của đường tụy chính. Vai trò của cơ vòng Oddi không chỉ là điều tiết mà còn bảo vệ cho tụy và mật không bị nhiễm khuẩn do vi khuẩn từ đường tiêu hóa xâm nhập ngược lên trên.
Khi có những tín hiệu kích thích từ lòng đường tiêu hóa báo hiệu có thức ăn xâm nhập vào trong lòng ống tiêu hóa, cơ vòng Oddi được mở rộng ra, tạo điều kiện cho dịch mật và dịch tụy đổ vào trong hành tá tràng để thúc đẩy cho quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất diễn ra một cách nhanh chóng. Ống mật chính là đường dẫn mật từ túi mật đến hành tá tràng, lòng ống mật chủ nhỏ dần kích thước từ túi mật cho đến hành tá tràng. Vậy nên một số trường hợp có thể gây ra ứ tắc mật tại ống mật chủ cho sự chèn ép gây tắc nghẽn của bất cứ nguyên nhân gì. Điển hình của hiện tượng này chính là bệnh sỏi mật.

Sỏi mật là gì?

Vị trí của mật và gan trong cơ thể con người
Minh họa: Vị trí của mật và gan trong cơ thể con người

Chúng ta chắc hẳn đã rất quen tai với các từ sỏi thận, sỏi đường niệu,… Những loại sỏi mà chúng ta hay tưởng tượng là có hình dạng gần như hình cầu, kích thước nhỏ, rắn chắc. Tuy nhiên sỏi mật lại không hề có những đặc điểm như vậy, chúng thực chất là khối rắn hoặc còn gọi là bùn mật. Sỏi mật là sỏi được hình thành trực tiếp tai túi mật. Khi những thành phần khó hòa tan được gan bài tiết qua mật trở nên quá nhiều, hoặc sự mất cân bằng trong thành phần dịch mật, chúng sẽ không có khả năng hòa tan trong dịch mật. Thông thường dịch mật là dịch lỏng nên mới có thể trôi dễ dàng vào bên trong tá tràng. Tuy nhiên những thành phần cứng rắn do khả năng hòa tan giảm sẽ làm yếu tố để tạo nên sỏi mật. Sỏi mật do có kích thước khá nhỏ nên khi ở trong túi mật, chúng thường không gây cảm giác đau rát khó chịu. Vậy nên rất nhiều người có bệnh sỏi mật đều không có bất cứ triệu chứng nào. Chỉ khi những viên sỏi có kích thước bé nhỏ bị túi mật co bóp trong quá trình tiết mật đẩy ra khỏi lòng túi mật đi vào ống mật chủ, thì chúng có thể gây ra tắc nghẽn trên con đường di chuyển trong ống mật chủ nếu như kích thước của chúng vượt lên kích thước lòng ống mật. Lúc này người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng đau do ứ tắc mật và yếu tố cứng rắn làm tổn thương bề mặt ống mật. Nhưng nguy hiểm hơn, những viên sỏi này có thể làm tắc lại đường tụy chính có thể gây ảnh hưởng đến cả tuyến tụy chứ không chỉ đơn thuần là túi mật.

Nguyên nhân tạo sỏi mật là gì?

Nguyên nhân gây sỏi mật
Minh họa: Nguyên nhân gây sỏi mật

Mật là nơi dự trữ những chất “thải” của gan. Dịch mật rất giàu Cholesteron, Sắc tố mật và một số muối của ion kim loại mà chủ yếu là muối canxi. Cholesteron là thành phần khó hòa tan trong nước, nhờ trong dịch mật chứ các muối mật và acid mật – những chất có khả năng hòa tan những chất khó tan trong nước, mà Cholesteron được tan vào giúp cho dịch mật ở trạng thái lỏng nhớt. Tuy nhiên trường hợp gan bài tiết một lượng lớn Cholesteron vào mật và lượng muối mật không đủ để hòa tan hết chỗ Cholesteron đó, Cholesteron có thể kết dính lại với nhau thành những khối chắc và đọng lại trong túi mật. Đây là sỏi Cholesteron. Ngoài ra sỏi mật cũng có thể được cấu tạo từ sắc tố mật. Sắc tố mật thực chất là những chất thải của quá trình phân hủy hồng cầu trong máu. Lượng lớn Sắc tố mật trong dịch mật cũng có thể tạo thành sỏi mật. Tuy nhiên trên thực tế, sỏi mật không chỉ tạo nên từ đơn độc 1 thành phần, mà nó là sự kết hợp của nhiều thành phần như Cholesteron, Sắc tố mật, muối canxi,… Sỏi mật là kết quả của 1 quá trình mất cân bằng dài hạn những rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, hoặc do một sự nhiễm khuẩn từ đường ruột hay sự xâm nhập của kí sinh trùng lên ống dẫn mật.
1 nguyên nhân khác cũng được coi là thường xuyên gây ra sỏi mật ở những người nhịn ăn hoặc không thể lấy dinh dưỡng các chất từ đường tiêu hóa. Khi dịch mật mới từ gan sản xuất, chúng thường lỏng và nhớt, sau 1 thời gian chúng trở nên cô đặc dần. Khi cô đặc quá mức thì chúng sẽ trở nên cứng chắc, tạo khối rắn, lúc này người ta gọi đó là bùn mật.
Các loại sỏi mật được biết đến là sỏi cholesteron, sỏi sắc tố mật, sỏi muối can xi, hoặc sỏi hỗn hợp của các thành phần dịch mật, bùn mật.

Các triệu chứng của sỏi mật

Đau quặn vùng trên rốn là biểu hiện điển hình nhất của sỏi mật
Đau quặn vùng trên rốn là biểu hiện điển hình nhất của sỏi mật

Như đã nói ở trên, sỏi mật không phải lúc nào cũng thể hiện triệu chứng bởi hầu hết các loại sỏi túi mật là viên sỏi nằm yên trong lòng túi mật. Chính vì thế, đa số người có sỏi mật mà không hề biết vì họ hầu như không có những bất thường nào. Trong 1 số nghiên cứu,  người ta thấy rằng khoảng 2% đến 4% người bị sỏi mật có các triệu chứng rõ rệt trong vòng một năm. Tỉ lệ này tăng lên khoảng 1% đến 2% mỗi năm. Có triệu chứng bệnh sỏi mật hay không thường liên quan đến nơi sỏi mật đã hình thành, kích thước của chúng và nguy cơ gây ra biến chứng.
Dấu hiệu điển hình nhất của sỏi mật là đau quặn vùng bụng trên rốn. Cơn đau bụng này có những đặc điểm dễ phân biệt với các loại đau bụng khác. Chúng chỉ xuất hiên trong những thời điểm nhất định trong ngày liên quan đến bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn giàu chất béo. Cơn đau thường dữ dội ngay từ ban đầu, sau đó giảm dần mức độ và lại đau quặn theo cơn. Càng về sau các cơn đau này càng nhẹ dần và cuối cùng biến mất sau khoảng 1 giờ. Trong một số trường hợp đặc biệt, cơn đau có thể lan vào vai và lưng phải. Sỡ dĩ có đặc điểm đau như vậy là do túi mật co bóp để đẩy mật qua ống mật chủ vào ruột, tạo sức ép lên những viên sỏi mật đang bị giữ lại trên đường đi. Những viên sỏi mật này gia tăng cọ sát vào thành ống mật gây ra cơn đau.
Sỏi túi mật cũng có thể gây ra các triệu chứng khác liên quan đến chức năng đường tiêu hóa như no, đầy bụng, buồn nôn và nôn. Điều này được giải thích là do sự thiếu nghiêm trọng dịch mật, thậm chí là cả dịch tiêu hóa để tiến hành tiêu hóa và hấp thu thức ăn.
Các triệu chứng khác: sút cân, mệt mỏi, da và niêm mạc có thể vàng hoặc không, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, căng tức hạ sườn phải, đôi khi có sốt.

Những ai có nguy cơ cao mắc sỏi mật

  • Người trên 40 tuổi.
  • Người có rối loạn chuyển hóa, người thừa cân, béo phì.
  • Người có chế độ ăn nhiều chất béo và Cholesteron.
  • Phụ nữ đang mang thai.
  • Sử dụng một số loại thuốc như thuốc làm giảm cholesterol máu, các hormone tránh thai.

Sỏi mật có thể gây ra một số những biến chứng nếu không được chữa trị kịp thời như:

  • Sỏi mật gây tắc nghẽn, tổn thương dẫn tới viêm đường mật: Lúc này, viêm sẽ làm tăng cảm giác đau và bệnh nhân có thể có sốt.
  • Viêm tụy cấp do sỏi mật: Tỉ lệ xảy ra thấp, tuy nhiên biến chứng này khá nghiêm trọng, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời,bệnh nhân sẽ có hậu quả nghiêm trọng, thậm chí là nhiễm trùng ổ bụng và tử vong.
  • Viêm gan tắc mật: Do tình trạng tắc mật làm cho mật ứ lại tại các tế bào gan dẫn đến viêm gan.
  • Tắc nghẽn đường tiêu hóa do sỏi mật: Hiếm gặp, chủ yếu xảy ra với với sỏi mật kích thước lớn hoặc quá nhiều sỏi mật.

Phân biệt giữa sỏi mật và bệnh Polyp mật

Sỏi túi mật và Polyp mật là hai thể bệnh điển hình ở túi mật mà có tỉ lệ xảy ra thường gặp ở nhiều đối tượng. Tuy nhiên việc phân biệt hai thể bệnh này là không dễ dàng. Sỏi khi hình thành trong túi mật thì chúng sẽ tồn tại ở trong túi mật 1 thời gian, chỉ khi lực co bóp của túi mật đủ mạnh thì viên sỏi mật mới được tống ra khỏi túi mật vào bên trong ống mật chủ.
Khi viên sỏi đang tồn tại trong túi mật, chúng có thể gây đau khi tổn thương bề mặt bên trong túi mật hoặc không. Tuy nhiên những viên sỏi mật này khá di động nên thường bệnh nhân sẽ không cảm thấy có triệu chứng gì. Đối với Polyp mật thì đây cũng là một khối rắn tồn tại bên trong túi mật, tương tự như sỏi mật thì Polyp mật cũng hầu như không gây ra triệu chứng điển hình nào, chỉ khi đi khám bệnh làm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thì mới có thể phát hiện sự hiện hữu của Polyp mật. Nhìn chung cả sỏi túi mật và Polyp mật đều đặc trưng bởi tình trạng tồn tại khối rắn trong lòng túi mật với kích thước tương đương nhau, sự khác  biệt duy nhất là sỏi túi mật di động được theo nhu động của túi mật còn Polyp mật thì không.
Polyp mật có thể là những khối u rắn kích thước nhỏ mọc nhú lên trên bề mặt phía trong lòng túi mật. Đa số Polyp mật là những khối u lành tính, chỉ có 8% trong số những trường hợp này là không lành tính.

Phương pháp điều trị sỏi mật

Muốn điều trị sỏi mật cần phải dùng các loại thuốc có khả năng tán nhỏ sỏi mật. Hiện nay tác dụng tán sỏi của các thuốc hóa dược chưa thực sự thể hiện rõ hiệu quả. Chúng chỉ có tác dụng trên loại sỏi được tạo thành từ cholesteron. Tuy nhiên sỏi mật thường tái phát sau khoảng 5 năm điều trị. Đối với sỏi mật kích thước lớn, có những biến chứng nguy hiểm hoặc đã có những triệu chứng trên lâm sàng, việc tán sỏi sẽ mất rất nhiều thời gian và khó thành công, đồng thời không thể làm thuyên giảm ngay những triệu chứng cho người bệnh. Vậy nên lúc này phương pháp tốt nhất là phẫu thuật lấy sỏi. Nhưng mổ lấy sỏi không đồng nghĩa với việc khỏi bệnh hoàn toàn. Do đó để ngăn ngừa tái phát sỏi mật, người bệnh được khuyên nên ăn các đồ ăn dễ tiêu trong bữa ăn, hạn chế ăn đồ nhiều dầu mỡ và nhiều cholesteron, duy trì một chế độ ăn uống đủ bữa và đúng thời điểm.
Tuy sỏi mật khó điều trị nhưng bên đông y lại phát triển rất nhiều loại thuốc có khả năng tán sỏi, điều trị tận gốc và giảm tái phát. Đó là sản phẩm Kim Đởm Khang.

Kim Đởm Khang có tác dụng gì?

Kim Đởm Khang bao gồm các thành phần chính là:

Các thành phần dược liệu có trong Kim Đởm Khang
Các thành phần dược liệu có trong Kim Đởm Khang

Cao Kim Tiền Thảo: Được làm từ vị thuốc Kim Tiền Thảo. Kim Tiền Thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium, có vị ngọt, đắng và tính bình. Kim Tiền Thảo được chế từ toàn cây phơi khô. Kim Tiền Thảo được trồng ở rất nhiều nơi trên nước ta, có chứa rất nhiều các hoạt chất như Menthone, Pinene, Isomenthone, Menthol, Palmitic, Amino acid, Tannin, Acid Succinic, Kali nitrate. Theo những nghiên cứu hiện đại về tác dụng của Kim Tiền Thảo, đã chứng minh tác dụng rất tốt của Kim Tiền Thảo trên việc bài tiết mật và loại sỏi mật. Kim Tiền Thảo cũng hạn chế việc hấp thu cholesteron vào cơ thể do đó giảm đầu vào nguyên liệu tạo sỏi mật. Theo y học cổ truyền, Kim Tiền Thảo được ứng dụng rất nhiều trong các bài thuốc trị các loại sỏi nhờ tác dụng tán kết, hòa tan sỏi bằng các thành phần có tính acid bên trong vị thuốc này. Kim Tiền Thảo kích thích quá trình bài tiết mật vào ống tiêu hóa và lợi tiểu, giảm ứ nước trong cơ thể. Sự bài tiết liên tục mật qua sỏi sẽ tạo ra lực ra mát để bào mòn dần viên sỏi đang mắc kẹt trong túi mật và ống dẫn mật. Do đó kích thước của viên sỏi sẽ ngày càng giảm. Kim Tiền Thảo còn được sử dụng làm thức uống giải nhiệt, giải độc trong mùa hè nóng nực. Nhờ tác dụng tăng tiết mật vào ống tiêu hóa đã khắc phục những triệu chứng khó tiêu ở đường tiêu hóa cho những người bị sỏi mật.
Nhân Trần Bắc: Là vị thuốc thuộc nhóm thuốc thanh nhiệt táo thấp. Vị thuốc này có tên khoa học là Adenosma glutinosum, chúng cũng được biết đến rất nhiều ở nước ta, sử dụng nhiều trong thức uống hàng ngày bởi không chỉ giải nhiệt mà nó còn có rất nhiều công dụng khác. Nhân Trần Bắc có vị cay, tính hơi hàn. Nhân Trần Bắc chứa các thành phần pinene, flavonoid, furans, coumarin,…  Do quá trình sử dụng khá lâu đời nên tác dụng của Nhân Trần Bắc cũng được nghiên cứu khá hoàn chỉnh. Nhân Trần Bắc có tác dụng lợi mật nhờ sự giảm trương lực của cơ vòng Oddi. Từ đó làm tăng bài tiết dịch mật vào ruột, thường xuyên làm mới dịch mật, hạn chế tình trạng lắng đọng cô đặc dịch mật. Nhân Trần Bắc  còn làm giảm cholesteron máu nên gián tiếp làm giảm nguy cơ hình thành sỏi mật ở túi mật, làm giãn mạch và lưu thông khí huyết, tăng cường tưới máu cho tim, ngăn chặn một số bệnh về tim mạch. Thường xuyên uống Nhân Trần Bắc  còn giúp bảo vệ gan, hạ men gan, ngăn cản những độc tố tấn công gan. Những hoạt chất trong Nhân Trần Bắc còn có khả năng kháng khuẩn nhẹ, kháng nấm và cả 1 số loại virus. Theo y học cổ truyền, nhân trần có tác dụng thanh thấp nhiệt ở gan mật, thích hợp trong 1 số bệnh vàng da, viêm đường mật. Dùng nhân trần còn giúp an thần, thư giãn cơ thể và dễ ngủ hơn.
Cao Chỉ Xác: Là thành phần được điều chế từ vị dược liệu Chỉ Xác. Chỉ Xác có tên khoa học là Fructus citri, thuộc nhóm thuốc hành khí giải uất. Thực chất Chỉ Xác là trái quất già được phơi khô. Chỉ Xác có chứa các thành phần hóa học là Neohesperidin Limonene, Camphene. Nhờ những thành phần đó mà Chỉ Xác có khả năng tác động lên nhiều vị trí và cơ quan trong cơ thể. Chỉ Xác giúp làm tăng lưu lượng tuần hoàn bởi tác dụng làm tăng sức mạnh nhịp đập của tim, tuy nhiên chúng lại không làm tăng nhịp tim. Mạch vành giãn và máu tưới cho cơ tim nhiều hơn, tăng lưu thông máu lên não và các mô ngoại vi, đặc biệt là những nơi xa như bàn chân, ngón chân, do đó làm giảm hiện tượng lạnh chân tay vào mùa đông. Chỉ Xác còn làm thư giãn cơ trơn, tăng thông khí, giảm chứng đau do co thắt đường tiêu hóa. Theo y học cổ truyền, Chỉ Xác có tác dụng phá ứ tích, hành đởm, nên làm tăng tiết đởm và bào mòn sỏi mật. Ngoài ra chúng còn tăng cường sức khỏe cho vị, kích thích tiêu hóa.
Cao Sài Hồ: Đây là vị thuốc được ứng dụng nhiều trong y học cổ truyền. Có 2 loại Sài Hồ là Sài Hồ Bắc và Sài Hồ Nam. Sài Hồ được trồng khá nhiều ở nước ta. Sài Hồ được ghi nhận những tác dụng như kháng khuẩn, chống viêm, giải nhiệt cho cơ thể. Theo lí luận của y học cổ truyền, Sài Hồ có vị đắng và tính hơi hàn, do đó có tác dụng giải cảm mạo phong nhiệt, trị sốt do cảm nhiệt. Sài Hồ còn có tác động vào tạng can, giải uất kết, điều hòa hoạt động của tạng can, làm sáng mắt, trị hoa mắt, mờ mắt, mắt đỏ. Đây cũng là vị thuốc nổi tiếng giúp thăng dương khí, hiệu quả trong điều trị bệnh trĩ. Do có tác động vào tạng can nên Sài Hồ còn có tác dụng đặc biệt khác là trị sốt rét.
Cao Hoàng Bá: Có tên khoa học là Phellodendron chinensis, thuộc họ Cam. Hoàng Bá có vị đắng, tính hàn, có chứa hàm lượng cao Berberin nên có tác dụng kích thích tạo mật và tiết mật. Hoàng Bá còn có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt táo thấp và giải độc tiêu viêm.
Cao Diệp Hạ Châu: Được bào chế từ cây Diệp Hạ Châu, hay còn gọi là cây Chó đẻ răng cưa, có tên khoa học là Phyllanthus urinaria. Diệp Hạ Châu có chứa nhiều các hoạt chất như Flavonoid, 1 số Alkaloid, và các acid hữu cơ. Diệp Hạ Châu theo y học cổ truyền có vị đắng và có tính mát. Diệp Hạ Châu nhờ tính mát nên có tác dụng thẩm thấp lợi niệu, đặc biệt là tác dụng lợi mật, do đó điều trị hiệu quả các loại sỏi mật và sỏi thận. Diệp Hạ Châu còn có tác dụng điều trị các loại bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan virus B. Trong sỏi mật và viêm đường mật, sử dụng Diệp Hạ Châu giúp làm giảm viêm, giảm đau và giảm nhiễm trùng tại chỗ, tăng cường chức năng của hệ thống miễn dịch. Bên cạnh đó, Diệp Hạ Châu còn hỗ trợ điều trị làm ổn định đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường có đường huyết tăng cao hơn bình thường.
Cao Uất Kim: Đây là thành phần được chế biến từ rễ của cây Nghệ. Tương tự như các phần khác thì Uất Kim cũng chứa những thành phần hóa học với hàm lượng khá cao như Curcumin, Isoborneol, d-Camphor. Uất Kim có vị cay đắng và có tính hàn, chúng được ứng dụng rất nhiều trong làm thuốc chữa bệnh. Uất Kim tác dụng trực tiếp lên lá gan, thúc đẩy hoạt động của gan, tăng giải độc gan, hạ men gan. Đồng thời gan cũng tăng cường chức năng tạo mật nên thường xuyên làm mới lượng mật trong túi mật, giảm nguy cơ sỏi mật và tạo điều kiện cho các khối sỏi mật bị mài mòn theo thời gian. Ngoài ra Uất Kim còn có tác dụng ức chế sự phát triển nhân lên của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, từ đó ngăn ngừa một số bệnh nhiễm khuẩn trên cơ thể, đặc biệt là viêm đường mật, viêm gan.
Chi Tử: Là vị thuốc dân gian quen thuộc, được ứng dụng rất nhiều trong các bài thuốc y học cổ truyền. Chi Tử có tên khoa học là Gardenia jasminoides, thực chất là quả khô của cây Chi Tử. Chi Tử có tác dụng tốt nhất trên gan và mật, điển hình là tác dụng lợi mật, kích thích tiết mật vào đường tiêu hóa. Theo y học cổ truyền, Chi Tử có vị đắng và có tính hàn. Chi Tử được cho là có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu.
Như vậy sản phẩm Kim Đởm Khang với các thành phần tác dụng chủ yếu trên gan và mật. Chúng vừa tăng cường hoạt động của gan bao gồm cả tăng tiết mật, làm mới mật ở trong túi mật để giảm nguy cơ sỏi túi mật. Bên cạnh đó chúng kích thích làm tăng tiết mật vào đường tiêu hóa, trong đó mật có chứa cả 1 số thành phần trong hoạt chất của sản phẩm nên giúp cho mật giảm tính kiềm và tăng cường bào mòn sỏi mật trong túi mật cũng như trong ống mật chủ. Tăng tiết mật vào đường tiêu hóa cũng hạn chế những triệu chứng điển hình của các bệnh gây ra tắc mật của người  bệnh.

Công dụng Kim Đởm Khang

Mặt sau hộp Kim Đởm Khang
Mặt sau hộp Kim Đởm Khang

Sản phẩm Kim Đởm Khang có công dụng rất tốt trong hỗ trợ điều trị các bệnh về gan và mật. Chúng không chỉ hỗ trợ điều trị đắc lực các nguyên nhân gây ra sỏi mật, mà còn giúp hạn chế nguy cơ hình thành sỏi túi mật mới và bào mòn viên sỏi. Từ đó đẩy nhanh được hiệu quả điều trị và lành bệnh cho cơ thể.
Ngoài ra Kim Đởm Khang còn có chứa các thành phần có tác dụng sát khuẩn, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, do đó hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn đường mật do viên sỏi rắn chắc làm tổn thương. Đối với trường hợp sỏi mật lớn gây tổn thương, viêm và sưng đau tại chỗ ở đường mật thì Kim Đởm Khang còn giúp giảm các triệu chứng này cho người bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Kim Đởm Khang sử dụng cho đối tượng nào?

  • Phòng ngừa nguy cơ sỏi mật do tình trạng cô đặc mật ở bệnh nhân nhịn đói, không thể lấy chất dinh dưỡng qua đường tiêu hóa.
  • Hỗ trợ điều trị sỏi thận.
  • Hỗ trợ cho người mới phẫu thuật lấy sỏi mật.
  • Hỗ trợ điều trị sỏi mật kích thước lớn, viêm đường mật.
  • Hỗ trợ tăng cường chức năng gan, trị chứng đầy chướng bụng, chán ăn, khó tiêu, tiêu chảy thường xuyên.

Cách sử dụng Kim Đởm Khang

Cách dùng Kim Đởm Khang

Sản phẩm Kim Đởm Khang được bào chế dưới dạng viên nang cứng nên được chỉ định dùng  bằng cách rất đơn giản là uống viên thuốc nguyên viên với nước. Trong trường hợp khó nuốt, người dùng có thể tách hai nang thuốc và uống trực tiếp thuốc bên trong nang bằng cách hòa tan vào cốc nước sôi để nguôi và uống trực tiếp. Tuy nhiên không khuyến cáo cách dùng bóc 2 nang viên thuốc bởi sản phẩm có thể gây ra mùi vị khó chịu làm cho người dùng khó uống. Thời điểm thích hợp để sử dụng sản phẩm là trước khi ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.

Liều dùng Kim Đởm Khang

Đối với người điều trị bào mòn sỏi mật: nên uống 3 viên mỗi lần, ngày uống 2 lần.
Đối với người hỗ trợ điều trị các bệnh lí gan mật nói chung: uống 2 viên mỗi lần, ngày uống 2 lần.
Do tác dụng bào mòn sỏi mật diễn ra từ từ, nên quá trình sử dụng sản phẩm sẽ đòi hỏi liên tục và kéo dài, thường là từ 3 tháng đến 6 tháng tùy vào kích thước sỏi mật, các biến chứng sỏi mật gây ra. Tốt nhất là người dùng nên khám kiểm tra tình trạng sỏi mật để xác định việc dùng sản phẩm trong bao lâu, sau đó tiến hành đánh giá lại kích thước sỏi để xác định hiệu quả đáp ứng.

Tác dụng phụ của Kim Đởm Khang

Sản phẩm có các thành phần nguồn gốc thảo dược tự nhiên, được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi để chữa bệnh trong nhân dân trong nhiều đời nay. Các thành phần của sản phẩm không chỉ có hiệu quả điều trị tốt mà còn an toàn đối với cơ địa của hầu hết người dùng. Ngoài ra sản phẩm Kim Đởm Khang còn lấy các thành phần từ các vị dược liệu tự nhiên, được trồng trọt, thu hái và chế biến một cách cẩn thận. Sau đó những nguồn nguyên liệu sạch này sẽ được đưa vào sản xuất sản phẩm Kim Đởm Khang trong quy trình công nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng tối ưu cho người sử dụng. Hiện nay sản phẩm chưa ghi nhận bất cứ trường hợp gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng Kim Đởm Khang.

Chống chỉ định của Kim Đởm Khang

Đối với người quá mẫn với bất kì thành phần nào của sản phẩm và tá dược.
Đối với người có sỏi kích thước lớn làm tắc nghẽn hoàn toàn ống mật chủ và thậm chí là cả ống tụy, gây viêm tụy cấp thứ phát.

Tương tác với các thuốc và sản phẩm khác

Sản phẩm rất hạn chế gây ra các tương tác hay tương kị với các thuốc hay các sản phẩm khác khi dùng cùng. Do đó có thể sử dụng trong cùng 1 lần uống với các thuốc và sản phẩm khác.
Sản phẩm này không nên sử dụng phối hợp với các thuốc có nguy cơ gây ra tổn thương gan như Methotrexat, Paracetamol liều cao.
Không dùng phối hợp với rượu và đồ uống có cồn trong quá trình sử dụng sản phẩm để làm tăng hiêu quả điều trị bệnh của sản phẩm

Chú ý và thận trọng khi dùng Kim Đởm Khang

Sản phẩm Kim Đởm Khang là thực phẩm bảo vệ sức khỏe, không phải là thuốc, chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh nhưng không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Trong quá trình điều trị có thể hiệu quả của sản phẩm không được người dùng cảm nhận một cách rõ ràng, nhưng không vì thế mà người dùng bỏ sử dụng sản phẩm nửa chừng. Sản phẩm chỉ đạt hiệu quả điều trị theo đúng mức liều, chế dộ liều và thời gian sử dụng đã khuyến cáo.
Bảo quản: sản phẩn nên được bảo quản nơi sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp, không nên bảo quản trong tủ lạnh.

Ảnh hưởng lên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú

Đối với phụ nữ có thai: Hiện nay chưa có những nghiên cứu về sử dụng sản phẩm Kim Đởm Khang trên phụ nữ có thai. Các thành phần của sản phẩm hầu như không ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai nhi. Tuy nhiên sản phẩm vẫn được khuyến cáo là không sử dụng trên đối tượng phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kì.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: Việc sử dụng Kim Đởm Khang trên phụ nữ đang cho con bú cho thấy không ảnh hưởng đến lượng sữa và mùi vị sữa mẹ, đồng thời không có ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ bú mẹ.

Kim Đởm Khang giá bao nhiêu?

Kim Đởm Khang chính hãng
Kim Đởm Khang chính hãng

Hiện nay Kim Đởm Khang được bán với mức giá dao động từ 160.000 đồng đến 180.000 đồng Trên đây là mức giá tham khảo cho người mua hàng. Để biết giá chính xác của sản phẩm, người mua vui lòng liên hệ trực tiếp với cơ sở bán sản phẩm cụ thể.

Kim Đởm Khang bán ở đâu Hà Nội, Tp HCM?

Kim Đởm Khang là sản phẩm được nhiều người biết đến và sử dụng. Do đó sản phẩm này có mặt ở nhiều những nhà thuốc lớn trên toàn quốc như nhà thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Ngọc Anh,…
Để mua sản phẩm này, người mua có thể mua trực tiếp tại địa chỉ nhà thuốc hoặc thông qua các trang web chính thức của nhà thuốc bằng cách liên hệ qua số hotline hiển thị trên màn hình trang web của nhà thuốc để được tư vấn miễn phí và giao hàng tận nơi.

Ngày viết:
Tôi là dược sĩ Quang, hiện đang theo học tại trường Đại Học Dược Hà Nội - Ngôi trường đào tạo dược sĩ hàng đầu Việt Nam. Tôi viết những bài này nhằm cung cấp tới các bạn những thông tin hữu ích và chính xác nhất về sức khỏe.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây