Thuốc Allopurinol: Chỉ định, Cách dùng, Tác dụng phụ, Các dạng biệt dược

Đánh giá post

Allopurinol là một thuốc lâu đời có tác dụng hạ acid uric máu được sử dụng rất rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Thông qua khả năng ức chế enzym xanthin oxidase – chất xúc tác cực kỳ quan trọng trong chuyển hóa base purin. Trong bài viết này, Heal Central sẽ gửi tới độc giả những thông tin về công dụng, chỉ định, các chế phẩm Allopurinol trên thị trường hiện nay.

Bệnh Gout là tình trạng bệnh lý khi nồng độ acid uric tăng cao trong máu do sự rối loạn chuyển hóa nhân purin (có trong các thức ăn giàu đạm) ở thận gây ứ đọng acid uric tại các khớp đặc biệt là các khớp ở tay, chân (cổ tay, ngón tay, cổ chân, ngón chân). Việc ứ đọng acid uric ở các khớp lâu ngày sẽ hình thành các hạt tinh thể acid uric gây ra tình trạng viêm biểu hiện rõ rệt nhất là tình trạng sưng đau dữ dội, đột ngột ở các khớp ngón tay, cổ tay, ngón chân, cổ chân. Tình trạng viêm nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại hậu quả gây biến dạng khớp, đau đớn.

Công thức hóa học của Allopurinol
Công thức hóa học của Allopurinol

Lịch sử nghiên cứu và phát triển của Allopurinol?

  • Allopurinol thuộc nhóm thuốc ức chế Xanthine oxidase – là một loại enzyme có bản chất là flavoprotein có nguồn gốc từ động vật có . Trong chu trình sản xuất acid uric của cơ thể, Xanthine oxidase đóng vai trò như một chất xúc tác cho phản ứng oxy hóa hypoxanthin thành xanthin và phản ứng oxy hóa xanthin thành acid uric. Đây được coi là bước cuối cùng trong một giai đoạn chuyển hóa các base purin của cơ thể.
  • Trong vài thập kỷ trở lại đây, các chất ức chế enzym xanthin oxidase được coi như xương sống của việc điều trị bệnh gout và các bệnh liên quan đến sự rối loạn acid uric trong máu.
  • Năm 1940, nhà khoa học Burroughs đã bắt đầu các nghiên cứu về thuốc và có tìm ra hoạt chất 1,5 – dihydro – 4H – pyrazolo [3,4 – d] pyrimidin – 4 – one (sau này là Allopurinol).
  • Năm 1950, Falco bắt đầu có những nghiên cứu chuyên sâu về Allopurinol trong một nỗ lực ban đầu là tìm ra một chất có khả năng chữa các bệnh ung thư. Tuy nhiên, hoạt chất này lại được phát hiện với khả năng làm giảm nồng độ acid uric trong máu và huyết.
  • Cũng trong khoảng thời gian trên, hai nhà khoa học Gertrude B.Elion và George H.Hitchings đã phát triển một chương trình từ các ý tưởng ban đầu về việc sử dụng các chất hóa học có cấu trúc tương tự các chất được tổng hợp từ nơi chuyển hóa purin và pyrimidin qua đó can thiệp vào cơ chế sản sinh ra acid nucleic của cơ thể. Năm 1953, hai nhà khoa học trên đã có được thành quả là tìm ra các thuốc chống ung thư sớm 6MP và hoạt chất Allopurinol và các công dụng của chúng. Năm 1988, 2 nhà khoa học trên đã được trao giải thưởng Nobel Y học cho những nghiên cứu về thuốc Allopurinol.
  • Năm 1966, cục an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt cho phép sử dụng Allopurinol trong điều trị tăng acid uric nguyên phát và thứ phát với tên thương mại là Zyloprim, Celenal, Zyloric. Hiện nay Allopurinol đã có sẵn dạng generic.

Dược lực học

  • Sau khi đi vào cơ thể, Allopurinol và chất chuyển hóa của nó là oxypurinol có tác dụng ức chế chọn lọc với Xanthine oxidase – một enzym có tác dụng xúc tác cho phản ứng oxy hóa xanthin thành acid uric ở cuối quá trình chuyển hóa các base purin thành các acid uric. Từ đó tạo ra hiệu quả giảm acid uric và các tiền chất của quá trình oxy hóa purin trong máu và nước tiểu.
  • Thêm vào đó, Allopurinol còn có tác dụng ức chế sự tạo thành acid uric thông qua việc ức chế hypoxanthin guanin phosphoribosyl transferase từ đó làm giảm sinh tổng hợp purin của cơ thể.
  • Do làm giảm nồng độ acid uric máu từ đó ngăn ngừa sự lắng đọng của các tinh thể urat – yếu tố hàng đầu gây ra các cơn guot cấp ở bệnh nhân bị gout.
  • Ở bệnh nhân bị guot mãn tính, Allopurinol làm hạn chế sự hình thành của các hạt tophi, hạn chế sự biến dạng của khớp trong quá trình điều trị.
Viên thuốc Allopurinol
Viên thuốc Allopurinol

Các thử nghiệm lâm sàng

Nghiên cứu của bác sĩ Awsan Noman và Struthers cùng các cộng sự về khả năng dùng allopurinol cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch:

  • Bác sĩ Awsan Noman cùng các cộng sự của mình ở đại học Dundee đã phát hiện ra rằng allopurinol giúp những người mắc bệnh đau thắt ngực có thể vận động lâu hơn 25% thời gian trước khi cơn đau thắt ngực đến hay đoạn ST bị nén trên điện tâm đồ. Sau khi có phát hiện đó, nhóm nghiên cứu tiến hành một nghiên cứu chéo trên 65 bệnh nhân với kết quả hồ sơ xác nhận đã từng bị bệnh tim mạch, thử nghiệm dung nạp vận động dương tính, đau thắt ngực ổn định trong 2 tháng đẻ sử dụng allopurinol và tăng đến liều mỗi ngày lên đến tối đa 600mg / bệnh nhân/ ngày. Người tham gia thử nghiệm sẽ được chỉ định dùng allopurinol trong vòng 6 tuần liên tiếp. Nhóm so sánh sẽ là bệnh nhân có bệnh lý tương đương và không được sử  dụng allopurinol. Kết thúc 6 tuần đầu tiên, 2 nhóm sẽ được đổi chéo thuốc sử dụng để so sánh. Kết quả chính là thời gian đoạn ST trên điện tâm đồ bị nén và thời gian toàn phần mà bệnh nhân có thể vận động và thời gian để cơn đau thắt ngực biến mất.
  • Bác sĩ Struthers (đại học Dundee) đã giải thích răng allopurinol được dùng với liều duy trì là 300 mg mỗi ngày tại vương quốc Anh, tuy nhiên ở Mỹ lại cho phép dùng đến 800 mg mỗi ngày. Vì vậy nên nhóm của ông đã lấy giá trị liều là 600 mg để dùng cho bệnh nhân mắc các cơn đau thắt ngực. Kết quả cho thấy rằng liều 600 mg allopurinol mỗi ngày có tác dụng cải thiện chức năng nội mô rõ rệt, giảm sự oxy hóa purin tốt hơn rất nhiều so với liều 300 mg mỗi ngày. Trong 6 tuần đầu tiên, 31 bệnh nhân được uống allopurinol, 28 người được phân tích kết quá để so sánh với 34 người khác dùng giả dược trong đó có 32 người được phân tích. Sau 6 tuần điều trị các bệnh nhân sẽ được đổi chéo thuốc sử dụng và tiếp tục phân tích.
Kết quả Mức ban đầu allopurinol Giả dược
Thời gian ST bị nén 232 (giây) 298(giây) 249 (giây)
Tăng thời gian vận động trung bình 301 (giây) 393 (giây) 307 (giây)
Thời gian đến khi cơ đau thắt ngực xuất hiện 234 (giây) 304 (giây) 272 (giây)

 

  • Kết quả này bị nhận xét rằng số lượng bệnh nhân nhỏ, kích thước thí nghiệm không lớn tuy nhiên  nó cũng mang đến các gợi ý về vai trò của enzym xanthin oxidase trong bệnh lý thiếu máu cục bộ ở cơ tim gây lên các cơ đau thắt ngực. Các bác sĩ cũng khẳng định rằng khi việc sử dụng các thuốc truyền thống như chẹn kênh beta, chẹn calci để điều trị cơn đau thắt ngực không còn hiệu quả thì việc sử dụng allopurinol như một giải pháp thay thế an toàn và hiệu quả.
  • Nghiên cứu phát hiện Allopurinol có tác dụng làm giảm sự tiến triển của bệnh nhân suy thận
  • Ngày 10 tháng 6 năm 2010, một nghiên cứu được đăng lên tờ báo Clinical Journal of the American society of Nephrology được thực hiện trên 113 bệnh nhân có tốc độ lọc ở cầu thận thấp hơn 60 mL / phút. Có 57 người được sử dụng allopurinol và có 56 người chỉ sử dụng các thuốc điều trị thông thường. Các bệnh nhân được đo các chỉ số cơ bản để xác định các nguy cơ về thận, tim mạch, các chỉ số sinh hóa, lâm sàng trong quá trình sử dụng thuốc vào các khoảng thời gian 6, 12, 24 tháng tính từ ngày bắt đầu thí nghiệm.
  • Kết quả thu được rất ngạc nhiên. Những người được điều trị kết hợp với allopurinol có lượng giảm đáng kể mức acid uric huyết thanh và C – Reactive Protein (CRP). Sau 24 tháng, eGTR giảm xuống chỉ còn ở mức 3.3ml + 1.2ml / phút ở nhóm kiểm chứng, trong khi đó ở nhóm bệnh nhân được điều trị allopurinol thì cho kết quả tăng 1.3 + 1.3 ml / phút. Điều trị bằng allopurinol có liên quan đến sự tiến triển chậm của bệnh thận và sự tiến triển chậm này không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như môi trường, tuổi tác, giới tính, bệnh mắc kèm: tiểu đường, albumin niệu.
  • Ngoài ra thì nghiên cứu cũng theo dõi các sự cố tim mạch xảy ra trên 22 bệnh nhân. So với điều trị chuẩn với điều trị có kết hợp với allopurinol có sự liên quan làm giảm 71% yếu tố nguy cơ tim mạch. Trong 22 bệnh nhân có 12 người dùng allopurinol trong thời gian điều trị. Kết quả, allopurinol làm giả CRP và làm chậm lại sự tiến triển của bệnh thận và các yếu tố tim mạch ở các bệnh nhân được theo dõi, theo lời của tác giả bài viết. Tuy nhiên, nghiên cứu này còn có những nhược điểm đó là chưa phân tích đến các yếu tố chủ quan như thói quen ăn uống, các thuốc từng được người bệnh sử dụng trước đó.
Allopurinol dùng trong điều trị Bệnh Gout
Allopurinol dùng trong điều trị Bệnh Gout

Dược động học

Hấp thu

Sau khi đưa thuốc vào đường tiêu hóa thì được hấp thu nhanh. Chỉ sau từ 30 đến 60 phút allopurinol đã xuất hiện trong máu, sinh khả dụng đạt từ 67 đến 98%. Nồng độ thuốc do được trong huyết tương đạt đỉnh trong khoảng từ sau 2 đến 6 giờ tính từ thời điểm uống thuốc.

Phân bố

  • Allopurinol và oxypurinol có bản chất không thân dầu nên không gắn được vào protein huyết tương mà liên hợp tạo thành dạng ribonucleosid tương ứng.
  • Allopurinol và chất chuyển hóa oxypurinol cũng tìm thấy trong sữa mẹ.

Chuyển hóa

Allopurinol được chuyển hóa chủ yếu ở gan với khoảng 70 đến 76 % thuốc được gan chuyển hóa thành oxypurinol.

Thải trừ

  • Thời gian bán thải của Allopurinol là từ 1 đến 3 giờ, của chất chuyển hóa oxypurinol là 12 đến 30 giờ và thời gian này có thể lớn hơn ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
  • Con đường thải trừ của chủ yếu là qua thận tuy nhiên tốc độ thải trừ chậm do oxypurinol được tái hấp thu tại ống thận. Có đến 70% liều được đào thải trong nước tiểu là oxypurinol và chỉ có 10% allopurinol. Lượng còn lại của liều được thải trừ qua phân.

Nguyên tắc sử dụng Allopurinol

Allopurinol là thuốc sử dụng với mục đích hạ acid uric máu, dự phòng các cơn Gout cấp.

Lưu ý: Không sử dụng Allopurinol trong điều trị cơn Gout cấp vì có thể dẫn tới tình trạng Gout tiến triển nặng thêm.

Chỉ định của Allopurinol

  • Điều trị các bệnh gây ra bởi tình trạng lắng đọng urat: viêm khớp, sạn urat trên da.
  • Điều trị duy trì làm giảm acid uric máu cho bệnh nhân Gout mãn tính.
  • Điều trị tình trạng sỏi thận do lắng đọng các muối urat tại thận ở bệnh nhân mắc gout hoặc không mắc gout.
  • Người bị sỏi thận do calci oxalat khi các biện pháp không dùng thuốc (bù dịch, ăn kiêng) không có hiệu quả.
  • Ngăn ngừa tình trạng tăng acid uric máu ở các bệnh nhân đang phải hóa trị, xạ trị do tế bào bị phá hủy giải phóng nhiều purin.

Xem thêm: Thuốc Colchicine: Cơ chế tác dụng, cách dùng – liều dùng, tác dụng phụ

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

  • Dạng viên nén
  • Thuận tiện cho việc sử dụng qua đường tiêu hóa.
  • Hãy uống thuốc với một lượng nước lọc vừa đủ. Nên uống sau bữa ăn để tránh các kích thích với dạ dày.
  • Không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc trong quá trình uống vì việc này có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ của thuốc. Ngoài ra thì bạn cũng cần phải lưu ý là không uống thuốc với các đồ uống có cồn, các chất kích thích, đồ uống có gas để đạt được hiệu quả tác dụng tốt nhất.
  • Dạng tiêm truyền: được sử dụng khi bệnh nhân không uống thuốc được hoặc kém dung nạp ở đường uống. Allopurinol được pha trong dung dịch NaCl 0.9%, liều lượng được thay đổi tùy theo đối tượng và hiện trạng bệnh để truyền. Đây là kỹ thuật khó cần có chuyên môn của bác sĩ và cần sự tiệt trùng nên không tự ý mua thuốc và truyền thuốc tại nhà.
Thuốc Allopurinol 200mg
Thuốc Allopurinol 200mg

Liều dùng

Đối với người lớn mắc bệnh Gout:

  • Liều khởi đầu: sử dụng 100 mg Allopurinol cho một liều duy nhất trong ngày.
  • Liều duy trì: tùy theo bệnh tình và khả năng tác dụng của thuốc trên từ người bệnh mà có thể sử dụng liều duy trì khác nhau: liều 200 – 300mg allopurinol cho một lần trong ngày đối với bệnh nhân Guot nhẹ, hoặc tăng lên đến 400 đến 600 mg cho bệnh nhân bị Gout nặng.

Đối với người mắc Gout thứ cấp:

  • Dạng tiêm truyền: ngày có thể truyền cho bệnh nhân từ 200 – 400 mg cho bệnh nhân, tối đa có thể truyền 400 – 600mg / người.

Dạng uống:

  • Bắt đầu với liều 600 – 800 mg Allopurinol uống lần duy nhất trong ngày liên tục từ 1 đến 3 ngày. Sau đó áp dụng liều duy trì với liều 200 – 300 mg uống mỗi ngày.

Đối với người mắc sỏi Calci oxalat:

  • Khởi đầu với liều từ 200 đến 300mg Allopurinol cho một lần duy nhất trong ngày. Sau đó tùy theo tình trạng cơ thể mà có thể giảm liều hoặc tăng liều. Tuy nhiên không sử dụng quá 300mg Allopurinol cho đối tượng bệnh nhân mắc sỏi calci oxalat.
  • Liều cho người mắc suy tim xung huyết: sử dụng liều duy nhất 300mg Allopurinol duy nhất trong ngày liên tục trong vòng 1 tháng.
  • Liều cho bệnh nhân phải thuật tim – lồng ngực xong: bệnh nhân nên sử dụng 600mg Allopurinol trước ngày phẫu thuật 1 ngày và sử dụng liều tương đương vào trong ngày phẫu thuật.

Đối với người bệnh là trẻ em: thường dùng khi bệnh nhân bị tăng acid máu thứ cấp

  • Dạng tiêm truyền:  ngày truyền từ 200 đến 400 mg Allopurinol cho mỗi lần truyền. Ngày có thể truyền 1 – 3 lần với điều kiện mỗi ngày không được truyền quá 600 mg thuốc vào cơ thể trẻ.
  • Dạng viên uống:
  • Trẻ dưới 6 tuổi: ngày uống 3 liều , mỗi liều 50mg Allopurinol.
  • Trẻ 6 đến 10 tuổi: ngày uống 2 đến 3 liều với tổng liều lượng là 300mg thuốc được đưa vào cơ thể trong ngày.
  • Trẻ trên 10 tuổi đến dưới 18 tuổi: ngày uống 600 đến 800 mg chia 2 đến 3 lần trong ngày.
  • Lưu ý: khi sử dụng liều từ 100mg trở cho trẻ em thì bắt buộc phải chia nhiều lần uống trong ngày, không được uống hết trong một liều.

Trên đây là liều dùng được nhiều nhà sản xuất các chế phẩm thuốc có allopurinol đưa ra và chỉ mang tính chất tham khảo và không có tác dụng thay thế các chỉ định của bác sĩ.

Thuốc Allopurinol Stada 300mg
Thuốc Allopurinol Stada 300mg

Chống chỉ định

  • Người bị dị ứng với hoạt chất Allopurinol hoặc bất kỳ một thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân mắc các bệnh gây rối loạn chức năng gan, suy gan.
  • Bệnh nhân suy thận không dùng Allopurinol.
  • Bệnh nhân bị mắc hoặc trong gia đình có người mắc chứng nhiễm sắc tố sắc tự phát.
  • Không nên sử dụng cho bệnh nhân đang bị Gout cấp (nếu có cơn gout cấp xảy ra trong quá trình sử dụng allopurinol thì tiếp tự sử dụng thuốc và kết hợp với các thuốc chữa cơn guot cấp).

Tác dụng phụ của Allopurinol

Các tác dụng phụ khi sử dụng Allopurinol đã được ghi nhận trong thực tế và đã được thống kê theo khả năng các tác dụng này xảy ra trong thực tế:

Hay gặp: đó là các phản ứng gây nổi ban đỏ. Các ban này thường là ban ngứa và không có gì đáng ngại. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp chuyển biến xấu gây ra tình trạng viêm da tróc vảy, hoạt tử da, xuất huyết dưới da. Các phản ứng này có nặng nên gây các nguy cơ tử vong cho người dùng. Ngoài ra thì bệnh nhân Gout khi sử dụng thuốc rất dễ bị tăng xuất hiện các cơn gout cấp tuy nhiên tình trạng này sẽ giảm sau vài tháng sử dụng.

Thường gặp: nổi mẩn trên da ban, ngứa, nổi mề đay, eczema, xuất huyết.

Ít gặp: tăng các chỉ số AST, ALT, tăng tiết phosphatase ở gan, gan to, suy giảm chức năng gan, vàng da do tăng bilirubin máu, chán ăn.

Hiếm gặp:

  • Toàn thân: sốt, cảm giác ớn lạnh, toát mồ hôi, bong móng tay chân, phù mặt, rụng tóc, chảy máu cam, cơ thể mệt mỏi khó chịu.
  • Máu: rối loạn tăng giảm các thành phần trong công thức máu, tăng bạch cầu ưa eosin, mất bạch cầu, rối loạn số lượng tiểu cầu, thiếu hồng cầu. Ngoài ra còn có thể xảy ra ức chế tủy xương, rối loạn hạch bạch huyết.
  • Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, ăn uống khó tiêu, rối loạn vị giác, viêm lợi, viêm dạ dày, chảy máu trong ống tiêu hóa, sưng tuyến nước bọt, phù lưỡi.
  • Xương khớp: đau nhức xương khớp.
  • Thị giác: rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể, viêm dây thần kinh thị giác.
  • Thần kinh: bệnh thần kinh ngoại vi, viêm dây thần kinh, đau đầu, co giật co thể dẫn đến các cơn động kinh, giảm trương lực cơ. Thay đổi tính nết, dễ kích động, chóng mặt, trầm cảm, mất ngủ, suy nhược.
  • Nội tiết: hội chứng vú to ở nam giới.
  • Tim mạch: rối loạn huyết áp.
  • Tiết niệu: suy giảm chức năng thận thường gặp ở bệnh nhân kém dung nạp allopurinol. Ngoài ra còn có tình trạng tắc niệu quản do sự hòa tan soi urat của allopurinol.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng

  • Nên dừng sử dụng thuốc Allopurinol khi xuất hiện của các phản ứng trên da, các phản ứng mẫn cảm. Không dùng thuốc trở lại đối với các bệnh nhân có những phản ứng mẫn cảm trong quá trình sử dụng.
  • Thận trọng khi sử dụng Allopurinol cho các bệnh nhân bị tăng acid uric thầm kín không xác định được nguyên nhân.
  • Thận trọng với bệnh nhân có cơn gout cấp vì allopurinol có thể làm trầm trọng hơn cơn gout cấp.
  • Nên điều trị phòng ngừa gout cấp cho bệnh nhân sử dụng allopurinol (thường kết hợp với colchicin).
  • Thận trọng với những người chức năng thận kém.
  • Thận trọng khi bạn đang có dự định có con trong thời gian sử dụng allopurinol.
  • Thận trọng khi dùng allopurinol cho những đối tượng đang cần sử tập trung cao: lái xe, điều khiển máy móc vì thuốc có khả năng gây đau đầu, buồn ngủ.
  • Ngoài dùng thuốc thì người bệnh cũng cần phải có những biện pháp hạn chế tăng acid uric máu như hạn chế ăn thịt đỏ, các thức ăn giàu đạm, ăn nhiều rau xanh, có chế độ tập thể dục thể thao thường xuyên.
  • Không sử dụng cho người bị mẫn cảm với allopurinol.
  • Uống nhiều nước trong quá trình sử dụng allopurinol để tránh ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Nếu sử dụng thuốc lâu dài cần đi xét nghiệm các chỉ số của cơ thể để đánh giá chức năng của các cơ quan đặc biệt là gan, thận.
  • Nếu đối tượng là trẻ em cần phải chia nhiều liều để uống, không sử dụng liều duy nhất trong ngày cho trẻ.
  • Bảo quản nơi khô ráo sạch sẽ nhiệt độ trong khoảng 15 đến 30 độ, tránh ánh sáng trực tiếp.
  • Đối với dung dịch tiêm truyền allopurinol thì bảo quản ở nhiệt độ 25 đến 30 độ và chỉ sử dụng trong 10 giờ tính từ thời điểm bắt đầu pha thuốc.
Thuốc Allopurinol 300mg
Thuốc Allopurinol 300mg

Ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ có thai và đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai: hiện nay chưa có một nghiên cứu nào trên phụ nữ sử dụng allopurinol trong quá trình mang thai. Tuy nhiên đã có những nghiên cứu trên động vật thí nghiệm và cho kết quả bị quái thai khi sử dụng thuốc.
  • Phụ nữ đang cho con bú: đã có nghiên cứu chứng minh allopurinol và chất chuyển hóa của nó oxypurinol có mặt trong sữa mẹ. tuy nhiên vẫn chưa có những nghiên cứu chứng minh các chất này gây hại cho bé.
  • Chính vì những lí do trên, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng và chỉ nên sử dụng Allopurinol trong trường hợp thật cần thiết khi không có sự thay thế nào an toàn hơn cho mẹ và bé.

Tương tác thuốc

Do quá trình phát hiện và nghiên cứu thuốc diễn ra từ lâu cho nên đã có rất nhiều phát hiện về sự tương tác của allopurinol với các dược chất trong thực tế sử dụng. Ta có thể kể ra một vài ví dụ như sau:

Thuốc làm giảm hiệu quả tác dụng của Allopurinol hoặc bị giảm tác dụng:

  • Các thuốc tăng acid uric máu: aspirin, các muối của acid salicylic khiến.
  • Các thuốc tăng acid uric trong huyết thanh: thuốc lợi tiểu, mecamylamine. Khắc phục là tăng liều.
  • Phenytoin: allopurinol ức chế sự chuyển hóa của phenytoin.
  • Theophylin: tương tự như phenytoin bị ức chế chuyển hóa.
  • Các thuốc bị tăng độc tính khi dùng chung với Allopurinol:
  • Clorpropamid: cạnh tranh đào thải tại thận gây ứ đọng thuốc trong các mô dẫn đến nguy cơ ngộ độc do không đào thải được.
  • Ampicillin / Amoxicillin: tăng khả năng bị nổi mẩn ngứa.
  • Cyclophosphamide, procarbazine, meclorethamin: tăng phá hủy xương ở bệnh nhân ung thư có sử dụng allopurinol.
  • Co – trimoxazol: dùng chung gây ra tình trạng giảm số lượng tiểu cầu.

Trên đây là một số tương tác thuốc tiêu biểu và chưa phải là danh sách đầy đủ các thuốc có khả năng tương tác với allopurinol. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng chung allopurinol với bất kỳ chất nào khác để tránh các tương tác có hại cho cơ thể.

Thuốc Darinol Allopurinol 300mg
Thuốc Darinol Allopurinol 300mg

Một số biệt dược được cấp phép hiện nay

Allopurinol đã được cấp phép và lưu hành rất rộng rãi trên thị trường Việt Nam với nhiều tên biệt dược khác nhau:

  1. Tên sản phẩm: Allopurinol.
  • Số đăng ký: VD – 13112 – 10.
  • Công ty sản xuất: Công ty xuất nhập khẩu y tế Domesco.
  • Dạng bào chế: viên nén chứa 300mg Allopurinol.
  • Giá bán lẻ: 620 đồng một viên.
  1. Tên sản phẩm: Allopurinol Stada 300 mg.
  • Số đăng ký: VD – 23985 – 15.
  • Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam.
  • Dạng bào chế: viên nén chứa 300mg allopurinol.
  1. Tên thuốc: Allopurinol 200
  • Số đăng ký VD – 25103 – 16.
  • Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm 2 / 9.
  • Dạng bào chế: viên nén chứa 200mg Allopurinol.
  • Giá bán lẻ: 750 đồng một viên.
  1. Tên thuốc: Inalonic – 300.
  • Số đăng ký: VN – 17463 – 13.
  • Công ty sản xuất: Intas Pharmaceuticals Ltd.
  • Dạng bào chế: viên nén chứa 300mg Allopurinol.
  1. Tên sản phẩm: Apuric 200
  • Số đăng ký: VD – 16936 – 12.
  • Công ty sản xuất: công ty dược phẩm OPV.
  1. Tên sản phẩm: Darinol 300
  • Số đăng ký: VD – 16168 – 12.
  • Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược Danapha.
  • Dạng bào chế: viên nén.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây