Thuốc Crestor: Công dụng, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ

Đánh giá post

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đồ ăn nhanh ngày nay kéo tỉ lệ các bệnh về mỡ máu, bệnh về tim mạch cũng ngày càng tăng lên. Tăng lipid máu có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, … do đó cần những biện pháp điều trị kịp thời cả dùng thuốc và không dùng thuốc. Trong đó Crestor là một trong thuốc hạ lipid máu, ngăn ngừa nguy cơ tim mạch hiệu quả nhất được sử dụng hiện nay. Do đó trong bài viết này, Heal central sẽ gửi tới các bạn tất cả các thông tin liên quan đến thuốc Crestor

Crestor là thuốc gì?

Crestor là thuốc điều trị bệnh tăng lipid máu và ngăn ngừa bệnh tim mạch với thành phần hoạt chất chính là Rosuvastatin. Crestor được sản xuất bởi IPR Pharmaceutical INC của Mỹ.

Crestor được bào chế dưới dạng viên nén với hoạt chất chính là Rosuvastain ở dạng Rosuvastatin calci với hàm lượng khác nhau, gồm có:

  • Viên nén Crestor 5mg được đóng gói dưới dạng hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.
  • Viên nén Crestor 10mg được đóng trong hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.
  • Viên nén bao phim Crestor 20mg được sản xuất ra dạng hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.
  • Viên nén bao phim Crestor 40mg được đóng gói dạng hộp 4 vỉ, mỗi vỉ 7 viên.
Thuốc Crestor 5mg
Thuốc Crestor 5mg

Thuốc Crestor có tác dụng gì?

Tác dụng hạ lipid máu của Crestor chủ yếu là do hoạt tính của Rosuvastatin.

Cơ chế tác dụng:

Rosuvastatin gây ức chế men khử 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl coenzyme A (HMG-coA), là enzyme đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp cholesterol qua việc chuyển đổi HMG-coA thành acid mevalonic. Từ đó làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan dẫn đến tăng tổng hợp thụ thể LDLc ở gan để chuyển LDLc từ tuần hoàn chung về gan. Kết quả là giảm cholesterol toàn phần trong huyết thanh. Rosuvastatin cũng làm tổng hợp VLDL và triglyceride ở gan.

Ngoài ra thuốc còn có tác dụng chống viêm, chống huyết khối, chống oxy hóa, ức chế kết tập tiểu cầu và ức chế hình thành cục máu đông (giảm nguy cơ tắc mạch vành, nhồi máu cơ tim).

Chỉ định của Crestor

Trong điều trị tăng lipid máu

Với người lớn và trẻ em trên 6 tuổi:

Trong trường hợp tăng cholesterol máu đồng hợp tử Crestor dùng để hỗ trợ cho chế độ dinh dưỡng phù hợp và các biện pháp điều trị giảm lipid khác hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp với bệnh nhân.

Trong trường hợp rối loạn lipid máu hỗn hợp loại IIb hoặc tăng cholesterol nguyên phát loại IIa và tăng cholesterol dị hợp tử, Crestor được sử dụng như một thuốc hỗ trợ khi bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp không dùng thuốc như các bài tập thể dục, các liệu pháp giảm cân.Crestor được chỉ định điều trị hỗ trơ nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C, do đó làm chậm sự phát triển của mảng xơ vữa động mạch

Hình ảnh: Thuốc Crestor 20mg
Hình ảnh: Thuốc Crestor 20mg

Phòng ngừa biến cố tim mạch ở những người có nguy cơ cao

Crestor được chỉ định làm giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành,

giảm nguy cơ đột quy, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Tham khảo thêm: TOP 10+ THUỐC HẠ MỠ MÁU HIỆU QUẢ TỐT NHẤT [BÁC SĨ KHUYÊN DÙNG]

Cách sử dụng thuốc Crestor

Crestor uống lúc nào?

Crestor có thể uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, có thể gần bữa ăn hoặc xa bữa ăn. Tuy nhiên cần chú ý uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Cách dùng

Viên nén bao phim Crestor nên được nuốt cả viên (không nên nhai hoặc bẻ) và uống với 1 ly nước lọc.

Bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với Crestor nên thực hiện chế độ ăn kiêng hạn chế cholesterol tiêu chuẩn và chế độ này nên được tiếp tục trong suốt thời gian điều trị.

Bệnh nhân dùng liều 40mg nên được theo dõi, giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Liều dùng

Chế độ liều nên được cá thể hóa tùy theo mục tiêu cần đạt được và tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân với thuốc.

Với người lớn bình thường

Liều khởi đầu thông thường được khuyến cáo của Crestor là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần đối với người bệnh chuyển từ dùng thuốc có cơ chế tương tự (ức chế HMG-CoA reductase) sang dùng Crestor hoặc chưa từng dùng thuốc nhóm statin. Liều khởi đầu nên được lựa chọn tùy theo mức cholesterol của từng bệnh nhân, đáp ứng của bệnh nhân cũng như khả năng gặp phải cấc tác dụng không mong muốn.

Hình ảnh: Thuốc hạ lipid máu Crestor 5mg
Hình ảnh: Thuốc hạ lipid máu Crestor 5mg

Bệnh nhân nên bắt đầu từ liều thấp, sau đó tùy theo đáp ứng, yêu cầu cũng như mức độ nặng của bệnh mà xem xét việc tăng liều.

Đối với trẻ em từ 6-17 tuổi

Trường hợp tăng cholesterol máu dị hợp tử: nên sử dụng viên nén 5mg, 1 viên 1 ngày làm liều khởi đầu

Với trẻ em từ 6 đến 9 tuổi: uống viên nén 5 hoặc 10 mg mỗi ngày một viên.

Không nên sử dụng viên có hàm lượng lớn hơn 10mg.

Ở trẻ em từ 10 đến 17 tuổi: liều thông thường có thể dùng là các viên nén loại 5, 10 hoặc 20 mg uống mỗi ngày một viên. Viên 40mg hoặc lớn hơn không nên được sử dụng với đối tượng này.

Trường hợp tăng cholesterol máu đồng hợp tử

Liều khởi đầu nên dùng viên nén 5 đến 10 mg mỗi ngày tùy theo tuổi, cân nặng và tiền sử dùng thuốc nhóm statin.

Chế độ liều sau đó có thể tăng đến liều tối đa 20mg (viên nén 20mg hoặc 2 viên 10mg) mỗi ngày tùy theo mức độ dung nạp ở bệnh nhi và cần có sự chỉ dẫn của các bác sĩ chuyên khoa

Viên nén 40 mg hoặc lớn hơn không thích hợp để sử dụng cho nhóm bệnh nhân này

Trẻ em dưới 6 tuổi khuyến cáo không nên dùng thuốc này.

Người già lớn hơn 70 tuổi nên dùng liều khởi đầu là viên 5mg.

Thuốc Crestor 40mg
Thuốc Crestor 40mg

Tác dụng phụ của Crestor

Thường gặp:

  • Rối loạn nội tiết: Đái tháo đường.
  • Rối loạn thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, …
  • Rối loạn tiêu hóa: táo bón, buồn nôn, đau bụng, đầy bụng, khó tiêu, …
  • Rối loạn cơ xương: đau cơ, mỏi cơ
  • Rối loạn chung: suy nhược cơ thể, mệt mỏi.

Ít gặp:

Ngứa, phát ban, nổi mề đay, …

Hiếm gặp:

  • Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm tiểu cầu
  • Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn như dị ứng, phù mạch, ….
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: bệnh về cơ (bao gồm cả viêm cơ), tiêu cơ vân, hội chứng giống Lupus.

Ngoài ra còn có viêm tụy, transaminase gan tăng, …

Rất hiếm gặp: bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ, vàng da, viêm gan, đau khớp, protein niệu, …

Crestor - Thuốc trị tăng lipid máu
Crestor – Thuốc trị tăng lipid máu

Chống chỉ định của Crestor

Với viên nén Crestor 5mg, 10mg, 20mg và 40mg, chống chỉ định trong các trường hợp

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với rosuvastatin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phản ứng quá mẫn bao gồm ngứa, nổi mề đay, phù mạch, phát ban.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml / phút).
  • Chống chỉ định với những bệnh nhân mắc bệnh gan bao gồm tăng transaminase huyết thanh kéo dài với bất kỳ mức nào vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
  • Bệnh nhân dùng đồng thời ciclosporin.
  • Bệnh nhân mắc bệnh về cơ: đau cơ, mỏi cơ, liệt cơ.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú

Viên nén 40 mg hay liều tổng hợp trên 40mg chống chỉ định ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ với bệnh cơ / tiêu cơ vân như

  • Bệnh nhân suy thận vừa (với độ thanh thải creatinin <60 ml/phút)
  • Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền
  • Bị suy tuyến giáp.
  • Dùng đồng thời với thuốc nhóm fibrate.
  • Tiền sử nhiễm độc cơ với một chất ức chế men HMG-CoA reductase hoặc fibrate trước đó.

Tương tác thuốc

Ciclosporin: làm tăng giá trị AUC của Rosuvastatin khoảng 7 lần so với quan sát ở những người khỏe mạnh. Đây là tương tác thuốc chống chỉ định do vậy Crestor chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng đồng thời ciclosporin như đã nói ở phần chống chỉ định.

Tương tác của Crestor với các thuốc khác
Tương tác của Crestor với các thuốc khác

Tương tác với các chất ức chế protein vận chuyển như: OATP1B1 và ​​BCRP. Khi sử dụng thuốc Crestor đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế các protein vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương Rosuvastatin dẫn đến quá liều và tăng tác dụng phụ đặc biệt là tăng nguy cơ các bệnh về cơ.

Thuốc ức chế protease dùng đồng thời với Rosuvastatin có thể làm tăng mạnh phơi nhiễm với Rosuvastatin

Erythromycin: Sử dụng đồng thời Crestor và Erythromycin gây giảm AUC 20% và giảm 30% C max của Rosuvastatin. .

Ezetimibe: viên nén 10 mg Crestor và 10 mg Ezetimibe dùng đồng thời sẽ làm tăng  2 lần diện tích dưới đường cong (AUC) của Rosuvastatin

Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid khác:

Việc sử dụng đồng thời Crestor và gemfibrozil dẫn đến tăng C max và AUC của hoạt chất chính Rosuvastatin lên 2 lần, do vậy cần hiệu chỉnh liều phù hợp để tránh đạt đến liều độc gây tác dụng không mong muốn.

Liều 40 mg chống chỉ định với việc dùng đồng thời fibrate.

Antacid : dùng đồng thời có thể làm giảm nồng độ Rosuvastatin trong huyết tương đến 50%.

Ảnh hưởng lên phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú

Ảnh hưởng lên phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
Ảnh hưởng lên phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú

Phụ nữ có thai: Crestor chống chỉ định ở phụ nữ có thai. Bởi để thai nhi phát triển binh thường thì cholesterol và các sản phẩm của quá trình sinh tổng hợp cholesterol là những chất rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng. Khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ thấy được rằng nguy cơ từ sự ức chế tổng hợp cholesterol lớn hơn so với lợi ích của việc sử dụng Crestor trong thai kỳ ở phụ nữ có thai.

Nếu như trong quá trình điều trị bằng Crestor mà bệnh nhân phát hiện có thai nên ngừng điều trị ngay lập tức và cần có sự tư vấn của bác sĩ để có biện pháp thay thế.

Nên thực hiện những biện pháp tránh thai phù hợp trong suốt quá trình điều trị bằng Crestor.

Phụ nữ cho con bú: Rosuvastatin có thể được bài tiết qua sữa mẹ và có khả năng gây ra tác dụng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh bú mẹ, vì vậy người bệnh không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Crestor.

Lưu ý khi sử dụng

Cần sử dụng đúng cách, đung liều theo hướng dẫn trong tờ HDSD hoặc tốt nhất là theo sự chỉ dẫn của bác sĩ

Trong trường hợp quá liều, cần lập tức dừng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ để xử lý kịp thời.

Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc Crestor. Bệnh nhân cần phải thông báo ngay cho bác sĩ về các triệu chứng xảy ra như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ đặc biệt nếu có kèm theo mệt mỏi, sốt, tiểu máu.

Không nên dùng Crestor nếu bệnh nhân có tình trạng cấp tính nghiêm trọng, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc suy thận thứ phát do tiêu cơ vân.

Không dùng đồng thời với các thuốc được nhắc tới trong phần tương tác thuốc.

Bệnh nhân không dung nạp được galactose hay thiếu hụt Lapp lactase hoặc là kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Crestor để điều trị tăng lipid máu.

Thận trọng với những bệnh nhân uống quá nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng, bảo quản trong bao bì gốc.

Thuốc Crestor giá bao nhiêu?

Thuốc Crestor giá bao nhiêu?
Thuốc Crestor giá bao nhiêu?

Crestor 5mg trên thị trường có giá: 12000VND/ 1 viên, 329000VND/ hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.

Crestor 10mg trên thị trường có giá: 17000VND/1 viên, 468000VND/hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.

Crestor 20mg trên thị trường có giá: 24500VND/1 viên, 680000VND/hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.

Crestor 40mg trên thị trường có giá: 32000VND/1 viên, 870000VND/hộp 4 vỉ, mỗi vỉ 7 viên.

Crestor mua ở đâu?

Để mua được Crestor chất lượng tốt với giá cả hợp lý, bạn có thể đến các nhà thuốc uy tín hiện nay như ở Hà Nội có nhà thuốc Lưu Anh, Ngọc Anh, … nhà thuốc bệnh viện Đại học Y Hà Nội, ở thành phố Hồ Chí Minh có nhà thuốc bệnh viện Từ Dũ, … hoặc bạn có thể nhắn tin trực tiếp với page để có thêm thông tin chi tiết.

Ngày viết:
Dược sĩ Nông Minh Tuấn hiện đang học tập và công tác tại trường Đại Học Dược Hà Nội - Một trong những ngôi trường danh giá nhất trong hệ đào tạo dược sĩ. Với vai trò là một người quản lý cũng như biên tập viên của Tạp chí sức khỏe Heal Central, dược sĩ Tuấn luôn chia sẻ những kiến thức bổ ích cùng với kinh nghiệm của mình để giúp mọi người trang bị được những kiến thức khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe, sử dụng thuốc.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây