Thuốc Madopar 250mg
600.000₫
Madopar là thuốc được dùng để điều trị bệnh Parkinson và là dạng phối hợp của 2 loại thuốc: levodopa và chất ức chế men decarboxylase benserazide theo tỉ lệ 4:1.
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì trên thế giới càng ngày càng ghi nhận thêm nhiều số ca mắc bệnh Parkinson – căn bệnh rối loạn hệ thần kinh có ảnh hưởng đến vận động của cơ thể. Hiện nay, tuy bệnh Parkinson vẫn chưa thể chữa khỏi nhưng đã có 1 số loại thuốc có thể giúp kiểm soát đáng kể các triệu chứng đó. Một trong số đó không thể không nhắc đến Madopar – 1 loại thuốc được giới y học sử dụng rộng rãi để điều trị Parkinson.
Madopar là thuốc gì?
Madopar là thuốc được dùng để điều trị bệnh Parkinson và là dạng phối hợp của 2 loại thuốc: levodopa và chất ức chế men decarboxylase benserazide theo tỉ lệ 4:1.
Trên thị trường hiện nay có 3 dạng Madopar thường gặp:
- Madopar ‘62,5’ được kết hợp từ levodopa 50mg và benserazide 12,5mg.
- Madopar ‘125’ được kết hợp từ levodopa 100mg và benserazide 25mg.
- Madopar ‘250’ được kết hợp từ levodopa 200mg và benserazide 50mg.
Số đăng ký của thuốc trên thị trường Việt Nam dưới sự quản lý của Bộ Y tế : VN-8127-04.
Thuốc Madopar được sản xuất và đăng ký bởi F.Hoffmann-La Roche, Ltd – Thụy Sỹ.
Dạng bào chế gồm 3 dạng chính:
- Dạng thông thường: được chia thành 2 dạng nhỏ
- Dạng viên nang: Gồm madopar 62,5, 125 và 250.
- Dạng viên nén có khía: Gồm madopar 125 và 250.
- Dạng viên tan nhanh: Madopar viên nén tan có khía gồm dạng 62,5 và 125.
- Dạng phóng thích có kiểm soát: Madopar HBS viên nang 125.
Tác dụng của thuốc Madopar
Dopamine vừa là hoóc môn quan trọng trong não đồng thời còn là chất dẫn truyền thần kinh, ngoài ra còn đóng một số vai trò quan trọng trong não và cơ thể liên quan đến trí nhớ, vận động cơ thể. Ở vị trí các nhân xám trung ương của bệnh nhân parkinson xảy ra tình trạng thiếu hụt nồng độ dopamine.
Levodopa là chất trung gian trong quá trình sinh tổng hợp dopamine. Chính vì dopamine không thể vượt qua được hàng rào máu não trong khi levodopa thì có thể qua được và chuyển hóa thành dopamine, nên levodopa được xem như một tiền chất của dopamine và được dùng để bổ sung thêm nồng độ của nó trong não bộ.
Khi levodopa vào đến hệ thần kinh trung ương bao gồm ở cả trong não cũng như khu vực ngoài não, men L-amino acid decarboxylase thơm đều sẽ chuyển hóa nó thành dopamine bằng cách khử nhóm carboxyl. Điều này dẫn đến một lượng lớn levodopa được đưa vào không ở trong các nhân xám trung ương mà ở vùng ngoại vi sẽ bị chuyển hóa thành dopamine và gây ra các tác dụng phụ.
Để hạn chế các tác dụng phụ này, cần phải ngăn chặn quá trình khử cacboxyl của levodopa ở ngoài màng não bằng cách dùng kết hợp levodopa với benserazide-chất ức chế men decarboxylase ngoại vi. Dựa trên các nghiên cứu, các nhà khoa học đã cho ra đời thuốc Madopar, loại thuốc kết hợp của levodopa và benserazide theo tỉ lệ 4:1.
Trên lâm sàng, tỉ lệ này đã được nghiên cứu kỹ lưỡng khi chứng minh được tính tối ưu trong sử dụng và điều trị. Đồng thời, chúng còn đem lại hiệu quả cao tương tự như khi dùng levodopa liều cao một mình, mặt khác vừa có thể hạn chế 1 số tác dụng phụ trên bệnh nhân.
Xem thêm: Thuốc Syndopa: Tác dụng, liều dùng, những chú ý trong khi sử dụng
Thuốc Madopar 250mg
600.000₫
Madopar là thuốc được dùng để điều trị bệnh Parkinson và là dạng phối hợp của 2 loại thuốc: levodopa và chất ức chế men decarboxylase benserazide theo tỉ lệ 4:1.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.
Chỉ định
- Điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.
- Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng khó nuốt: Do yêu cầu điều trị cần phải mang tới tác dụng nhanh nên dùng Madopar dạng tan để đạt hiệu quả tối đa trong quá trình điều trị.
- Điều trị cho người có mọi dạng đáp ứng dao động: Dùng Madopar HBS.
Cách dùng và liều dùng thuốc Madopar
Phương pháp dùng thuốc:
- Khi sử dụng thuốc Madopar dạng viên nang hoặc dạng phóng thích có kiểm soát madopar HBS cần phải đảm bảo khi dùng, bệnh nhân không được cắn hay bẻ mà phải để nguyên viên nang để uống.
- Còn đối với dạng viên nén thông thường, để thuận tiện khi uống, bệnh nhân có thể bẻ viên thuốc.
- Dạng viên nén tan có khả năng tan trong nước hoàn toàn trong vài phút và tạo dung dịch khuếch tán dạng sữa trắng. Vì vậy bệnh nhân có thể đem thuốc đi hòa tan trong khoảng một phần tư ly nước.
- Đặc biệt cần lưu ý dung dịch lắng cặn nhanh, nên trước khi uống cần phải khuấy đều và được dùng ngày sau khi hòa tan trong nước tầm 30 phút. Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, bệnh nhân nên sử dụng thuốc ít nhất 30 phút trước hoặc 1 giờ sau khi ăn.
Ngoài ra khi sử dụng, có thể phát hiện các tác dụng phụ của thuốc xảy ra tại dạ dày hay ruột. Các triệu chứng này thường xảy ra sớm, dễ dàng phát hiện và được kiểm soát bằng cách uống thuốc kèm với thức ăn nhẹ như bánh quy, hay dịch lỏng hoặc có thể dùng liều từ từ tăng dần.
Liều dùng:
Tùy thuốc vào tình trạng và mức độ của người bệnh mà bệnh nhân sẽ được chỉ định liều dùng phù hợp để đạt hiệu quả điều trị tối đa. Liều điều trị cần được dùng tăng dần từ từ tránh dùng liều cao ngay từ đầu.
- Điều trị khởi đầu: Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân thường sẽ được chỉ định dùng 3 đến 4 lần mỗi ngày với 1/2 viên nén Madopar ‘125’ hoặc một viên nang Madopar “62.5”. Sau khi bệnh nhân có biểu hiện đáp ứng tốt với thuốc, liều dùng sẽ được tăng dần
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.