Guideline 2019 Hướng dẫn quản lý bệnh nhân nhịp tim nhanh trên thất được dịch từ bài gốc 2019 Guidelines on Supraventricular Tachycardia (for the management of patients with) bởi bác sĩ Nguyễn Thành Luân – Khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long.
Ban chuyên trách về quản lý bệnh nhân nhịp tim nhanh trên thất của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC).
Được phát triển cùng với Hiệp hội Tim mạch Nhi khoa và Bẩm sinh Châu Âu (AEPC).
Lời tựa
Quý III năm 2019, Hiệp hội Tim mạch học Châu Âu (ESC) công bố đồng thời năm khuyến cáo Hướng dẫn chẩn đoán và quản lý những rối loạn liên quan đến tim mạch và chuyển hóa. Các khuyến cáo này có tương tác với nhau đáng kể. Để quản lý tốt các vấn đề tim mạch-chuyển hóa đòi hỏi phải đọc đồng thời các khuyến cáo này để phối hợp điều trị cho những người có nhiều rối loạn đồng mắc.
Chúng ta đang ở kỷ nguyên cá thể hóa điều trị, vì vậy việc hiểu sâu sắc các khuyến cáo sẽ góp phần rất lớn đạt được những mục tiêu điều trị cụ thể cho từng bệnh nhân. Cùng nhau, chúng tôi chuyển thể toàn bộ các bài toàn văn Hướng dẫn của ESC sang Tiếng Việt để, các đồng nghiệp ở nơi chúng tôi làm việc, thuận tiện hơn khi tham khảo, thống nhất trong thực hành lâm sàng.
Từ viết tắt
Từ viết tắt | Tiếng Anh | Nghĩa Tiếng Việt |
+/- | QRS complex equiphasic | Phức bộ QRS chuyển tiếp |
+ve | QRS complex-positive | Phức bộ QRS dương |
-ve | QRS complex-negative | Phức bộ QRS âm |
ACHD | Adult congenital heart disease | Bệnh tim bẩm sinh ở người trưởng thành. |
AEPC | Association for European Paediatric and Congenital Cardiology | Hiệp hội Tim mạch Nhi khoa và Bẩm sinh Châu Âu. |
AF | Atrial fibrillation | Rung nhĩ |
AH | Atrial-His | Khoảng nhĩ-bó His |
AMP | Adenosine monophosphate | |
AP | Accessory pathway | Đường dẫn truyền phụ |
AT | Atrial tachycardia | Nhịp nhanh nhĩ |
AV | Atrioventricular | Nhĩ-thất |
AVN | Atrioventricular node | Nút nhĩ thất |
AVNRT | Atrioventricular nodal re-entrant tachycardia | Nhịp nhanh vòng vào lại tại nút nhĩ thất |
AVRT | Atrioventricular re-entrant tachycardia | Nhịp nhanh vòng vào lại tại nhĩ thất |
BBB | Bundle branch block | Block bó nhánh |
b.p.m. | Beats per minute | Nhịp mỗi phút |
CHA2DS2-VASc | Cardiac failure, Hypertension, Age ≥75 (Doubled), Diabetes, Stroke (Doubled)-Vascular disease, Age 65-74 and Sex category (Female) | |
CL | Cycle length | Chiều dài chu kỳ |
CMR | Cardiac magnetic resonance | Chụp cộng hưởng từ tim |
CT | Computed tomography | Chụp cắt lớp vi tính |
CTI | Cavotricuspid isthmus | Eo tĩnh mạch chủ – van ba lá |
CV | Conduction velocity | Tốc độ dẫn truyền |
CYP | Cytochrome P450 | |
DAD | Delayed after-depolarization | Hậu tái cực trì hoãn/muộn |
DC | Direct current | Dòng điện một chiều |
DCS | Distal coronary sinus | Xoang vành sâu |
ECG | Electrocardiogram/Electrocardiographic | Điện tâm đồ |
EPS | Electrophysiology study | Khảo sát điện sinh lý |
ERP | Effective refractory period | Thời gian trơ |
ESC | European Society of Cardiology | Hiệp hội Tim mạch học Châu Âu |
HA | His-atrial interval | Khoảng bó His-nhĩ |
HF | Heart failure | Suy tim |
HFrEF | Heart failure with reduced ejection fraction | Suy tim với phân suất tống máu giảm |
HPS | His-Purkinje system | Hệ thống His-Purkinje |
HV | His-ventrcular interval | Khoảng bó His-thất |
ICD | Implantable cardioverter defibrillator | Máy phá rung cấy ghép |
IST | Inappropriate sinus tachycardia | Nhịp nhanh xoang không phù hợp |
i.v. | Intravenous | Tiêm tĩnh mạch |
JET | Junctional ectopic tachycardia | Nhịp nhanh bộ nối |
LA | Left atrial/atrium | Nhĩ trái |
LAL | Left anterolateral | Trước bên bên trái |
LBBB | Left bundle branch block | Block bó nhánh trái |
LL | Left lateral | Thành bên bên trái |
LP | Left posterior | Thành sau bên trái |
LPL | Left posterolateral | Thành sau bên bên trái |
LPS | Left posteroseptal | Vách sau bên trái |
LV | Left ventricle/ventricular | Thất trái |
MI | Myocardial infarction | Nhồi máu cơ tim |
MRAT | Macro-re-entrant atrial tachycardia | Nhịp nhanh vòng vào lại lớn |
MS | Mid-septal | Vùng giữa vách |
NT-proBNP | N-terminal pro-B-type natriuretic peptide | |
PJRT | Permanent junctional reciprocating tachycardia | Nhịp nhanh lặp lại bộ nối kéo dài |
p.o. | Per os (by mouth) | Đường uống |
POTS | Postural orthostatic tachycardia syndrome | Hội chứng nhịp nhanh do tư thế |
PPM | Permanent pacemaker | Máy tạo nhịp vĩnh viễn |
PRKAG2 | Protein kinase AMP-activated non- catalytic subunit gamma 2 | |
PV | Pulmonary vein | Tĩnh mạch phổi |
RA | Right atrial/anterior | Nhĩ phải |
RAS | Right anteroseptal | Vách trước bên phải |
RBBB | Right bundle branch block | Block bó nhánh phải |
RCT | Randomized clinical trial | Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên |
RL | Right lateral | Thành bên bên phải |
RP | Right posterior | Thành sau bên phải |
RPS | Right posteroseptal | Thành sau bên phải |
SPERRI | Shortest pre-excited RR interval during atrial fibrillation | Khoảng RR kích thích sớm ngắn nhất trong rung nhĩ |
SVT | Supraventricular tachycardia | Nhịp tim nhanh trên thất |
TA | Triggered activity | Hoạt động khởi kích |
TCM | Tachycardiomyopathy | Bệnh cơ tim do nhịp nhanh |
VA | Ventriculoatrial | Thất-nhĩ |
VT | Ventricular tachycardia | Nhịp nhanh thất |
WPW | Wolff-Parkinson-White |
Lời mở đầu
Hướng dẫn này tóm tắt và đánh giá những bằng chứng hiện có với mục đích hỗ trợ các chuyên gia y tế trong việc đề xuất chiến lược quản lý tốt nhất cho từng cá thể bệnh nhân với một bệnh cảnh nhất định. Hướng dẫn và các khuyến cáo này sẽ giúp chuyên gia y tế đưa ra quyết định trong thực hành hàng ngày. Tuy nhiên, các quyết định cuối cùng liên quan đến từng bệnh nhân cần phải thảo luận ý kiến với bệnh nhân và người chăm sóc của họ khi thích hợp.
Một số lượng lớn các hướng dẫn đã được ban hành trong những năm gần đây bởi Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC), cũng như bởi các hiệp hội và các tổ chức khác. Do ảnh hưởng của chúng đối với thực hành lâm sàng, tiêu chí chất lượng trong quá trình xây dựng các hướng dẫn đã được công bố để tất cả các quyết định được minh bạch đối với người sử dụng. Các khuyến cáo để xây dựng và ban hành Hướng dẫn ESC có thể được tìm thấy trên trang web ESC (http://www.escardio.org/ Guidelines- &-Education/ClinicalPractice-Guidelines/Guidelines-development/Writing-ESC- Guidelines). Hướng dẫn ESC đại diện cho quan điểm chính thức của ESC về một chủ đề nhất định và được cập nhật thường xuyên.
ESC sử dụng một lượng lớn cơ sở dữ liệu cần thiết để đánh giá, chẩn đoán/điều trị, sử dụng các nguồn tham khảo và tuân thủ trong các Hướng dẫn. Các cơ sở dữ liệu này nhằm nâng cao sự hiểu biết về thực hành y khoa ở châu Âu và trên thế giới, dựa trên dữ liệu được thu thập trong quá trình thực hành lâm sàng hằng ngày.
Hướng dẫn được phát triển cùng với tài liệu giáo dục phái sinh giải quyết nhu cầu văn hóa và chuyên nghiệp cho các chuyên gia tim mạch và các chuyên gia liên quan. Thu thập dữ liệu quan sát chất lượng cao, tại khoảng thời gian thích hợp sau khi phát hành Hướng dẫn ESC, sẽ giúp đánh giá mức độ áp dụng Hướng dẫn, ưu tiên kiểm tra các điểm mấu chốt đã được xác định trong Hướng dẫn ESC và Uỷ ban Giáo dục và các thành viên của Ban chuyên trách phụ trách.
Các thành viên của Ban chuyên trách này đã được lựa chọn bởi ESC, bao gồm đại diện từ các nhóm chuyên khoa có liên quan của ESC, để đại diện cho các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ cho những bệnh nhân mắc bệnh lý này. Các chuyên gia được lựa chọn trong lĩnh vực đảm nhận việc đánh giá toàn diện các bằng chứng đã công bố về cách thức điều trị tình trạng bệnh lý nhất định theo Ủy ban ESC về chính sách Hướng dẫn Thực hành (CPG). Một đánh giá quan trọng về chẩn đoán và quá trình điều trị đã được thực hiện, bao gồm cả đánh giá tỷ số nguy cơ – lợi ích. Mức độ bằng chứng và độ mạnh khuyến cáo của các lựa chọn quản lý cụ thể đã được xem xét và phân loại theo những thang điểm mà ESC xác định trước đó, như được nêu trong Bảng 1 và 2 bên dưới.
Các chuyên gia của hội đồng viết và đánh giá đã cung cấp các biểu mẫu cần thiết cho tất cả các mối quan hệ có thể được xem là nguồn xung đột lợi ích thực sự hoặc tiềm năng. Các biểu mẫu này được tổng hợp thành một tệp và có thể tìm thấy trên trang web ESC (http://www.escardio.org/guidelines). Mọi thay đổi trong tuyên bố về lợi ích phát sinh trong thời gian viết đã được thông báo cho Chủ tịch ESC và EAS và được cập nhật. Nhóm chuyên trách đã nhận toàn bộ hỗ trợ tài chính từ ESC và EAS mà không có bất kỳ sự tham gia nào từ ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe.
ESC CPG giám sát và điều phối việc chuẩn bị Hướng dẫn mới. Ủy ban cũng chịu trách nhiệm về quá trình chứng thực của các Hướng dẫn này. Hướng dẫn ESC trải qua đánh giá sâu rộng bởi CPG và các chuyên gia bên ngoài. Sau khi sửa đổi thích hợp, Hướng dẫn được chấp thuận bởi tất cả các chuyên gia của Ban chuyên trách. Tài liệu cuối cùng được CPG phê duyệt và công bố trên Tạp chí Tim mạch Châu Âu. Hướng dẫn đã được xây dựng sau khi xem xét cẩn thận các kiến thức về khoa học và y khoa và bằng chứng hiện có tại thời điểm công bố.
Bảng 1: Các nhóm khuyến cáo | |||
Định nghĩa | Thuật ngữ sử dụng | ||
Nhóm khuyến cáo | Nhóm I | Bằng chứng và/hoặc sự đồng thuận chung cho thấy điều trị hoặc thủ thuật được đề ra là hữu ích, hữu dụng và hiệu quả. | Khuyến cáo hoặc chỉ định |
Nhóm II | Bằng chứng về mâu thuẫn và/hoặc bất đồng quan điểm về tính hữu ích/hiệu lực của các điều trị hoặc thủ thuật được đề ra. | ||
Nhóm IIa | Bằng chứng/quan điểm có xu hướng hữu ích/hiệu lực | Nên xem xét | |
Nhóm IIb | Tính hữu ích/hiệu lực ít được xác nhận thông qua bằng chứng/quan điểm | Có thể xem xét | |
Nhóm III | Bằng chứng hoặc sự đồng thuận chung cho rằng các điều trị hoặc thủ thuật thì không hữu dụng/hiệu quả, và có thể có hại trong một số trường hợp. | Không khuyến cáo |
Bảng 2: Mức độ chứng cứ | |
Mức độ bằng chứng A | Dữ liệu thu thập được từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp |
Mức độ bằng chứng B | Dữ liệu thu thập được từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc nghiên cứu lâm sàng lớn không ngẫu nhiên |
Mức độ bằng chứng C | Đồng thuận quan điểm của các chuyên gia và/hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ |
Nhiệm vụ phát triển Hướng dẫn ESC/EAS cũng bao gồm việc tạo ra các công cụ giáo dục và chương trình thực hiện khuyến cáo, kể cả các phiên bản hướng dẫn bỏ túi cô đọng, trang trình bày tóm tắt, sổ tay với thông điệp cần thiết, thẻ tóm tắt cho người không chuyên và phiên bản điện tử cho các ứng dụng số (điện thoại thông minh, v.v.). Các phiên bản này được rút ngắn, nếu muốn có thông tin chi tiết hơn, người dùng phải truy cập phiên bản Hướng dẫn toàn văn, được cung cấp miễn phí thông qua trang web ESC và được lưu trữ trên trang web EHJ. Các Hiệp hội Quốc gia của ESC được khuyến khích xác nhận, biên dịch và thực hiện tất cả các Hướng dẫn ESC. Chương trình thực hiện là cần thiết bởi vì nó đã được chứng minh rằng kết cục của bệnh có thể chịu ảnh hưởng thuận lợi của việc áp dụng triệt để các khuyến cáo lâm sàng.
Các chuyên gia y tế được khuyến khích sử dụng Hướng dẫn ESC phiên bản đầy đủ vào tài khoản cá nhân trong quá trình thực hành và đánh giá lâm sàng, cũng như trong việc xác định và thực hiện dự phòng, chẩn đoán hoặc chiến lược điều trị y tế. Tuy nhiên, Hướng dẫn ESC không quy kết bất cứ trách nhiệm cá nhân nào cho các chuyên gia y tế về việc đưa ra quyết định phù hợp và chính xác trong khi xem xét từng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và tư vấn với bệnh nhân đó hoặc người chăm sóc bệnh nhân trong trường hợp thích hợp và/hoặc cần thiết. Đây cũng là trách nhiệm của các chuyên gia sức khỏe để xác minh các quy tắc và quy định áp dụng ở mỗi quốc gia đối với thuốc và thiết bị tại thời điểm kê đơn.
Mở đầu
Rối loạn nhịp trên thất là thường gặp và bệnh nhân thường có triệu chứng, đòi hỏi điều trị bằng thuốc và cắt đốt điện sinh lý. ESC đã công bố Hướng dẫn quản lý cho nhịp nhanh trên thất (SVT) vào năm 2003 [1]; tương ứng hướng dẫn của Hoa Kỳ cũng đã được công bố, gần đây nhất là vào năm 2015 [2].
Cần phải cung cấp các khuyến cáo của các chuyên gia tham gia vào quá trình chăm sóc bệnh nhân bị SVT. Thêm vào đó, một số tình trạng liên quan mà SVT có thể cùng tồn tại cần phải được giải thích chi tiết hơn. Để giải quyết chủ đề này, một Ban chuyên trách được triệu tập bởi ESC, với nhiệm vụ được giao là xem xét toàn diện các bằng chứng được ban hành và công bố Hướng dẫn về quản lý bệnh nhân bị SVT, với các cập nhật khuyến cáo đồng thuận cho thực hành lâm sàng. Tài liệu này tóm tắt những phát triển hiện tại trong lĩnh vực, tập trung vào những tiến bộ kể từ Hướng dẫn ESC cuối cùng được công bố và cung cấp các khuyến cáo chung để quản lý SVT ở người trưởng thành dựa trên các nguyên tắc của y học thực chứng.
Đánh giá bằng chứng
Các thành viên của Ban chuyên trách được yêu cầu thực hiện đánh giá y văn chi tiết, xem xét độ mạnh của bằng chứng hoặc chống lại một điều trị hoặc phương pháp cụ thể, và bao gồm các ước đoán về kết cục sức khỏe mong đợi với những dữ liệu hiện có. Những thay đổi riêng biệt của mỗi bệnh nhân, bệnh đi kèm, và các vấn đề ưu tiên của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn các xét nghiệm hoặc liệu pháp đã được xem xét, cũng như tần suất theo dõi và hiệu quả chi phí. Trong các lĩnh vực còn đang tranh cãi, hoặc liên quan đến các vấn đề không có bằng chứng khác với thực hành lâm sàng thông thường, sự đồng thuận đã đạt được theo thống nhất của hội đồng chuyên gia sau khi xem xét kĩ lưỡng. Các tài liệu đã được bình duyệt bởi những chuyên gia đánh giá bên ngoài chính thức.
Độ mạnh khuyến cáo và mức độ bằng chứng của lựa chọn quản lý cụ thể đã được xem xét và phân loại theo thang đo được xác định trước, như được nêu tương ứng ở trong Bảng 1 và 2.
Nhìn chung, các Hướng dẫn này đưa vào bằng chứng và ý kiến chuyên gia từ nhiều quốc gia. Do đó, các phương pháp chống loạn nhịp dùng thuốc và không dùng thuốc được thảo luận có thể bao gồm các loại thuốc không được sự chấp thuận đồng thời của các cơ quan quản lý trực thuộc chính phủ ở tất cả các quốc gia.