Ung thư Dạ Dày: Tổng quan, Nguyên nhân, Dấu hiệu, Hướng Điều trị

5/5 - (1 bình chọn)

Ung thư dạ dày là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư trên thế giới. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày được ghi nhận là có xu hướng giảm được cho là ảnh hưởng của việc tăng tiêu chuẩn vệ sinh, dinh tránh dưỡng và có ý thức diệt trừ Helicobacter pylori. Tuy nhiên, do hậu quả nặng nề mà bệnh ung thư dạ dày có thể gặp, phòng ung thư dạ dày vẫn là ưu tiên hàng đầu. Trong bài viết dưới đây, Heal Central sẽ tóm tắt ngắn gọn các khía cạnh quan trọng nhất của ung thư dạ dày, bao gồm dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ, phân loại, chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị.

Ung thư dạ dày là bệnh gì?

Ung thư là tình trạng khởi phát bởi sự tăng sinh quá mức và vượt ngoài tầm kiểm soát của cơ thể. Các tế bào này có thể di căn sang các tết bào lân cận hoặc di chuyển đến bất cứ cơ quan nào để sinh trưởng phát triển.

Ung thư dạ dày (Stomach cancer) là một chứng bệnh ung thư bắt đầu từ dạ dày. Ung thư dạ dày có xu hướng phát triển chậm và thầm lặng trong nhiều năm. Trước khi ung thư đến giai đoạn toàn phát, thường xảy ra từ những thay đổi ở lớp lót bên trong (niêm mạc) của dạ dày. Những thay đổi sớm này hiếm khi gây ra các triệu chứng lâm sàng và do đó thường rất khó khăn để phát hiện. Ung thư bắt đầu ở các phần khác nhau của dạ dày và có thể gây ra các triệu chứng khác nhau và có xu hướng phát triển thành các dạng ung thư khác nhau.

Phân loại ung thư dạ dày

Tỷ lệ xuất hiện ung thư cao nhất trong dạ dày là ở phần hang môn vị (50%), tiếp sau là vùng bờ cong bé (25%). Nguyên nhân được cho là các tế bào ở hai vùng này bài tiết acid là chủ yếu, đồng thời các lớp cơ hoạt động mạnh do thường xuyên phải co bóp để nhào trộn thức ăn. Hơn nữa 2 vùng này vó mạng lưới mạch máu nuôi dưỡng hạn chế, nghèo nàn hơn so với các vị trí khác. Do đó các ổ loét nằm ở 2 vùng này rất khó liền, thiếu máu nuôi dưỡng, các vật liệu để hàn gắn tổn thương không được vận chuyển đến đủ, lâu ngày thành loét mạn tính và nguy cơ phát triển thành ung thư cao.

  • Phân loại theo vi thể (cấp tế bào), ung thư dạ dày được chia thành ung thư biểu mô tuyến (chiếm chủ yếu, khoảng 95%), và các loại ung thư khác (như u lympho, u sarcoma)
  • Ung thư biểu mô tuyến: Hầu hết (khoảng 90% đến 95%) ung thư dạ dày là ung thư tuyến biểu mô. Dạng này có nguồn gốc từ các tế bào hình thành lớp lót trong cùng của dạ dày (niêm mạc).
  • Ung thư hạch: Đây là những bệnh ung thư của mô hệ thống miễn dịch đôi khi được tìm thấy trong thành dạ dày.
  • Khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST): Những khối u hiếm này bắt đầu ở dạng tế bào trong thành dạ dày gọi là tế bào kẽ. Mặc dù GIST có thể được tìm thấy ở bất cứ đâu trong đường tiêu hóa, hầu hết được tìm thấy trong dạ dày.
  • Khối u carcinoid: Những khối u này bắt đầu trong các tế bào tạo hormone của dạ dày. Hầu hết các khối u này không lan sang các cơ quan khác.
  • Ung thư khác: Các loại ung thư dạ dày khác, như: Ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào nhỏ và ung thư bạch cầu, cũng có thể bắt đầu trong dạ dày, nhưng những bệnh ung thư này rất hiếm.

Phân loại theo giải phẫu đại thể, gồm 3 thể bệnh chính:

  • Ung thư thể loét: Ung thư có ổ loét với đường kính khoảng 2-4 cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức ung thư ở bờ và đáy ổ loét.
  • Ung thư thể sùi: Thể bệnh có khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng dạ dày, đường kính khối u khoảng 3-4 cm, có khi to hơn chiếm toàn bộ lòng dạ dày.
  • Ung thư thể thâm nhiễm: Thể bệnh có tình trạng thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành dạ dày

Nguyên nhân ung thư dạ dày

Về cơ chế hình thành, các bệnh ung thư có vẻ khá giống nhau. Tuy nhiên, mỗi loại ung thư lại có một yếu tố nguy cơ riêng biệt. Ung thư dạ dày là một bệnh có các yếu tố nguy cơ khá đặc trưng. Những yếu tố nguy cơ được phát hiện thông qua các thử nghiệm lâm sàng với những quy mô và đối tượng khác nhau.

  • Ung thư dạ dày là kết quả của sự kết hợp của các yếu tố môi trường và tích lũy các thay đổi di truyền cụ thể. Mặc dù xu hướng giảm trên toàn thế giới, việc ngăn chặn ung thư dạ dày vẫn là ưu tiên hàng đầu. Do đó, việc tìm hiểu về nguyên nhân cũng như các yếu tố nguy cơ là vô cùng cần thiết.
  • Vi khuẩn Helicobacter pylori: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) dường như là nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư ở phần dưới (phần xa) của dạ dày. Nhiễm H. pylori kéo dài có thể dẫn đến viêm (được gọi là viêm dạ dày teo mãn tính) và dẫn đến những thay đổi tiền ung thư của lớp lót bên trong của dạ dày. Những người bị ung thư dạ dày có tỷ lệ nhiễm H pylori cao hơn những người không bị ung thư này. Nhiễm H pylori cũng liên quan đến một số loại ung thư hạch dạ dày. Trong dân số nói chung, nhiễm H. pylori đạt khoảng 60%, tỉ lệ này ở những bệnh nhân ung thư dạ dày phổ biến hơn (84%).
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Aspirin và NSAID được chứng minh là tăng nguy cơ mắc chứng ung thư dạ dày. Mặt khác, các tác dụng phụ của nhóm thuốc này như chảy máu, thủng dạ dày, hoặc tắc nghẽn cũng có thể gây ra những tình trạng trầm trọng hơn của những biến chứng dạ dày.
Nguyên nhân dẫn đến Ung thư dạ dày
Nguyên nhân dẫn đến Ung thư dạ dày

Một số yếu tố liên quan đến chế độ sinh hoạt của bệnh nhân:

  • Hút thuốc lá: Nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, cả phân nhóm cardia và noncardia (Ung thư dạ dày thực quản và không phải tâm vị). Người ta đã chứng minh rằng nguy cơ mắc ung thư dạ dày tăng 60% ở nam và 20% ở nữ hút thuốc so với những người không hút thuốc. Nguy cơ của ung thư dạ dày thấp hơn ở những người hút thuốc đã cai so với những người hút thuốc thường xuyên và những người hút thuốc có mức tiêu thụ thuốc lá cao hơn (> 20 điếu mỗi ngày).
  • Rượu: Tiêu thụ rượu thường xuyên cũng dẫn đến ung thư dạ dày. Mối liên quan giữa lạm dụng rượu và ung thư dạ dày đã được báo cáo.
  • Chế độ ăn nhiều nitrat: Nguy cơ ung thư dạ dày tăng được nhìn thấy ở những người có chế độ ăn kiêng có lượng lớn thực phẩm hun khói, cá và thịt muối, và rau ngâm. Nitrat và nitrit là những chất thường được tìm thấy trong các loại thịt được chế biến sẵn. Chúng có thể được chuyển đổi bởi một số vi khuẩn, chẳng hạn như H pylori, thành các hợp chất đã được chứng minh là gây ung thư dạ dày ở động vật thí nghiệm.
  • Tiền sử gia đình: Năm 1998, các đột biến cắt ngắn của CDH1 đã được mô tả trong dòng mầm của ba gia đình Maori ở New Zealand có khuynh hướng di truyền ung thư dạ dày. Nói chung, rủi ro phát triển ung thư dạ dày được tính là tăng gấp 1,5 đến 3 lần ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh này trước đó.
  • Một số yếu tố nguy cơ khác: Béo phì là một yếu tố nguy cơ của ung thư biểu mô dạ dày. Các yếu tố nguy cơ ít gặp hơn bao gồm thiếu máu ác tính, nhóm máu A. Cắt dạ dày cũng là một yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày.

Dấu hiệu ung thư dạ dày

Giai đoạn đầu

  • Ung thư dạ dày giai đoạn đầu hiếm khi gây ra các triệu chứng có thể nhận thấy rõ rệt. Đây là một trong những lý do khiến ung thư dạ dày rất khó phát hiện sớm. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư dạ dày có thể bao gồm: Ăn uống kém, giảm cân, rối loạn tiêu hóa, đau bụng không rõ nguyên nhân (thường khó chịu mơ hồ ở phần bụng trên rốn). Hầu hết các triệu chứng đều không đặc hiệu, hoàn toàn có thể do những chứng bệnh khác gây ra, dễ nhầm lẫn với bệnh do virus hoặc bệnh loét. Các triệu chứng này nếu gặp ở bệnh nhân ung thư dạ dày, theo thời gian sẽ tăng dần tần suất và mức độ.
  • Trong các giai đoạn tiến triển hơn của ung thư dạ dày, các dấu hiệu và triệu chứng nặng hơn sau đây có thể xảy ra: Máu trong phân, nôn, giảm cân không rõ lý do, đau bụng, vàng da (vàng mắt và da), cổ trướng (do tích tụ chất lỏng trong bụng), khó nuốt.
Một số dấu hiệu nhận biết Ung thư dạ dày
Một số dấu hiệu nhận biết Ung thư dạ dày

Giai đoạn cuối

  • Giai đoạn cuối của ung thư dạ dày khá tương tư với giai đoạn cuối của các bệnh ung thư khác với tình trạng di căn sang các mô khác, sự phát triển mạnh của khối u gây ra chèn ép các tổ chức lân cận. Với dạ dày, việc này có thể gây ra sự tắc nghẽn cơ học dẫn đến bệnh nhân không thể ăn bằng đường tiêu hóa thông thường. Bệnh nhân sẽ phải chịu những cơn đau trầm trọng (đau ung thư). Giai đoạn này có thể khiến người bệnh kiệt sức hoặc gây ra các biến chứng dẫn đến tử vong.

Ung thư dạ dày có nguy hiểm không?

  • Ung thư biểu mô dạ dày (Stomach Cancer) là bệnh ác tính phổ biến thứ tư trên toàn thế giới (989.600 trường hợp mới mỗi năm trong năm 2008) và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong (738.000 ca tử vong hàng năm) trong số tất cả các bệnh liên quan đến khối u ác tính trên toàn thế giới. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm tương đối thấp, trừ duy nhất ở Nhật Bản, đạt tới 90%. Ở các nước châu Âu, tỷ lệ sống thay đổi từ 10% đến 30%. Nhìn chung, đây là một căn bệnh ác tính mạn tính với tiên lượng khá xấu.
  • Hơn 50% các trường hợp mới xảy ra ở các nước đang phát triển. Các khu vực có nguy cơ cao là Đông Á (Trung Quốc và Nhật Bản), Đông Âu, Trung và Nam Mỹ. Các khu vực rủi ro thấp là Nam Á, Bắc và Đông Phi, Bắc Mỹ, Úc và New Zealand.
Chung tay đẩy lùi Ung thư dạ dày
Đẩy lùi Ung thư dạ dày là mong ước của nhiều bệnh nhân
  • Do đặc điểm phát triển thầm lặng ngay cả khi khối u đã có kích thước nhất định, việc chẩn đoán sớm ung thư dạ dày là vô cùng khó khăn. Các xét nghiệm tầm soát ung thư dạ dày thường quy mới chỉ được tiến hành ở Nhật Bản. Đó cũng là lí do giải thích cho tỉ lệ sống sót sau 5 năm phát hiện ung thư rất cao ở Nhật. Khi không được chẩn đoán sớm, người bệnh chỉ có thể phát hiện ra bệnh khi những triệu chứng đã rất rõ ràng hoặc thậm chí đã có biến chứng nặng xảy ra. Lúc này bệnh có thể đã vào những giai đoạn cuối, khả năng chữa trị hoàn toàn gần như không có. Bệnh nhân sẽ phải đối diện với những phác đồ điều trị khó và đòi hỏi kinh tế rất cao.
  • Những thập kỉ gần đây đã ghi nhận sự sụt giảm về tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày đã được quan sát trên toàn thế giới. Tuy nhiên, căn bệnh này hiện vẫn là nguyên nhân tử vong đứng top đầu trong những loại ung thư và là gánh nặng kinh tế tương đối lớn với xã hội và ngành y tế.

Ung thư dạ dày có mấy giai đoạn?

Xác định giai đoạn của ung thư dạ dày là vô cùng cần thiết để bác sĩ đưa ra những phác đồ điều trị hợp lý để kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân và đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt nhất cho người bệnh. Có khá nhiều thang để phân chia giai đoạn của ung thư dạ dày.

Cách nhận biết Ung thư dạ dày
Cách nhận biết Ung thư dạ dày

Phân loại Adachi: Là hệ thống phân loại ra đời vào năm 1994 thường được sử dụng để đánh giá tình trạng bệnh của bệnh nhân. Hệ thống này phân loại giai đoạn bệnh theo tình trạng di căn.

  • Giai đoạn A: Ung thư ở niêm mạc, hạ niêm mạc hoặc vào lớp cơ thành dạ dày
  • Giai đoạn B: Ung thư đã lan tới lớp thanh mạc
  • Giai đoạn Ca: Di căn từ 1-6 hạch
  • Giai đoạn Cb: Di căn từ 7 hạch trở lên
  • Giai đoạn D: Di căn xa

Phân loại TNM (Tumor Node Metastasis): Hệ thống phân loại này chi tiết hơn phân loại Adachi. Ngoài phan loại theo mức độ di căn, tùy vào loại ung thư T, N hay M mà ta có thể xác định được bản chất của ung thư bệnh nhân đang mắc phải.

Nhóm T: Khối u nguyên phát

  • Tx Khối u nguyên phát không thể xác định được
  • Tis Ung thư biểu mô tại chỗ
  • T0 Không có u nguyên phát
  • T1 U khu trú ở lớp niêm mạc, cơ niêm và hạ niêm mạc
  • T1a U khu trú ở lớp niêm mạc và cơ niêm
  • T1b U xâm lấn hạ niêm mạc
  • T2 U xâm lấn tới lớp cơ
  • T3 U xâm lấn mô liên kết dưới thanh mạc, chưa xâm lấn phúc mạc tạng và cấu trúc lân cận
  • T4 U xâm lấn thanh mạc (phúc mạc tạng) hoặc cấu trúc lân cận
  • T4a U xâm lấn thanh mạc (phúc mạc tạng)
  • T4b U xâm lấn cấu trúc lân cận

Nhóm N: Các hạch lympho vùng

  • NX Hạch vùng không thể xác định được
  • N0 Không có di căn hạch vùng
  • N1 Di căn 1-2 hạch vùng.
  • N2 Di căn 3-6 hạch vùng
  • N3 Di căn từ 7 hạch vùng trở lên
  • N3a Di căn từ 7-15 hạch vùng
  • N3b Di căn từ 16 hạch vùng trở lên

Nhóm M: Di căn xa

  • MX Không thể xác định được di căn xa
  • M0 Không có di căn xa
  • M1 Di căn xa

Từ phân loại TNM, người ta hoàn toàn có thể quy về giai đoạn I, II, III, IV của ung thư.

Xét nghiệm ung thư dạ dày

Nội soi dạ dày

Nội soi dạ dày (còn được gọi là esophagogastroduodenoscopy hoặc EGD) là xét nghiệm chính được sử dụng để chẩn đoán ung thư dạ dày. Xét nghiệm này sẽ được chỉ định khi bệnh nhân có các yếu tố rủi ro nhất định hoặc khi các dấu hiệu và triệu chứng dẫn đến nghi ngờ ung thư dạ dày.

Với xét nghiệm này, bác sĩ sử dụng ống nội soi có gắn camera ở đầu ống,  được luồn từ cổ họng xuống dạ dày. Điều này cho phép bác sĩ nhìn thấy niêm mạc thực quản, dạ dày và phần đầu tiên của ruột non. Nếu các khu vực bất thường được nhìn thấy, sinh thiết (mẫu mô) có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các dụng cụ được truyền qua nội soi. Các mẫu mô được gửi đến phòng thí nghiệm, nơi chúng được nhìn bằng kính hiển vi để xem có phải ung thư hay không.

Khi nhìn qua ống nội soi, ung thư dạ dày có thể trông giống như một vết loét, một khối hình nấm hoặc nhô ra, hoặc các khu vực niêm mạc dày, phẳng, lan tỏa được gọi là viêm niêm mạc.  Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi:

▪ Thể loét: Ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy ổ loét bẩn, hoại tử, bờ cao, dày, bề mặt nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, có thể xuất hiện chảy máu trên ổ loét.

▪ Thể sùi: dạng khối u xù xì to nhỏ không đều, không có cuống. Trên bề mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với dịch nhày máu, đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động.

▪ Thể thâm nhiễm: Rất khó nhận định.

Xét nghiệm ung thư là cách nhận biết sớm ung thư dạ dày
Xét nghiệm ung thư là cách nhận biết sớm ung thư dạ dày

Siêu âm nội soi (EUS)

Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cơ quan như dạ dày. Trong siêu âm tiêu chuẩn, một đầu dò hình đũa gọi là đầu dò được đặt trên da. Đũa này phát ra sóng âm thanh và phát hiện tiếng vang khi chúng bật ra khỏi các cơ quan nội tạng. Mô hình tiếng vang được xử lý bởi máy tính để tạo ra hình ảnh đen trắng trên màn hình.

Phương pháp xét nghiệm này hữu ích nhất trong việc phát hiện ung thư có thể lan rộng đến thành dạ dày, đến các mô lân cận và đến các hạch bạch huyết gần đó. Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để giúp dẫn kim vào khu vực đáng ngờ để lấy mẫu mô (sinh thiết).

Sinh thiết

Sinh thiết để kiểm tra ung thư dạ dày thường được lấy trong khi nội soi. Nếu bác sĩ nhìn thấy bất kỳ khu vực bất thường trong niêm mạc dạ dày trong khi nội soi, dụng cụ có thể được truyền qua nội soi để sinh thiết.

Một số thể ung thư dạ dày nằm sâu trong thành dạ dày, có thể khiến chúng khó sinh thiết với nội soi tiêu chuẩn. Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư có thể nằm sâu hơn trong thành dạ dày, siêu âm nội soi có thể được sử dụng để hướng dẫn một mũi kim mỏng, rỗng vào thành dạ dày để lấy mẫu sinh thiết.

Sinh thiết cũng có thể được lấy từ các khu vực có khả năng lây lan ung thư, chẳng hạn như các hạch bạch huyết gần đó hoặc các khu vực đáng ngờ trong các bộ phận khác của cơ thể.

Mẫu sinh thiết có thể được kiểm tra theo 2 cách khác nhau:

  • Hóa mô miễn dịch (IHC): Trong thử nghiệm này, các kháng thể đặc biệt bám vào protein HER2 được áp dụng cho mẫu, khiến các tế bào thay đổi màu sắc nếu có nhiều bản sao. Sự thay đổi màu sắc này có thể được nhìn thấy dưới kính hiển vi. Kết quả kiểm tra được báo cáo là 0, 1+, 2+ hoặc 3+. Kĩ thuật IHC thường được ưu tiên nhất.
  • Huỳnh quang trong lai tạo tại chỗ (FISH): Thử nghiệm này sử dụng các đoạn DNA huỳnh quang đặc biệt bám vào các bản sao của gen HER2 trong các tế bào, sau đó có thể được đếm dưới kính hiển vi đặc biệt.

+ Nếu kết quả là 0 hoặc 1+, ung thư là HER2 âm tính. Những người có khối u âm tính           HER2 không được điều trị bằng thuốc (như trastuzumab) nhắm vào HER2.

+ Nếu xét nghiệm trở lại 3+, ung thư dương tính với HER2. Bệnh nhân có khối u HER2           dương tính có thể được điều trị bằng thuốc như trastuzumab.

+ Khi kết quả là 2+, tình trạng HER2 của khối u không rõ ràng. Điều này thường dẫn đến       việc kiểm tra khối u bằng FISH.

Xét nghiệm hình ảnh

Các xét nghiệm hình ảnh sử dụng tia X, từ trường, sóng âm hoặc các chất phóng xạ để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể bạn. Đây là một xét nghiệm x-quang để xem xét lớp lót bên trong của thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non. Xét nghiệm này được sử dụng ít thường xuyên hơn so với nội soi để tìm ung thư dạ dày hoặc các vấn đề dạ dày khác, nhưng ít xâm lấn hơn nội soi.

Đối với xét nghiệm này, bệnh nhân uống một dung dịch cản quang có chứa một chất gọi là barium. Chất này bao phủ niêm mạc thực quản, dạ dày và ruột non. Một số hình ảnh X-quang điển hình của ung thư dạ dày là: Hình khuyết, hình cắt cụt tương ứng với thể sùi; hình thấu kính tương ứng với thể loét; hình mảng cứng và mất nhu động tương ứng với thể thâm nhiễm

Một kỹ thuật tương phản kép có thể được sử dụng để tìm kiếm ung thư dạ dày sớm.

Làm thế nào để ngăn ngừa Ung thư dạ dày
Làm thế nào để ngăn ngừa Ung thư dạ dày

Chụp cắt lớp (CT hoặc CAT)

Chụp CT sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết, cắt ngang của cơ thể. Không giống như chụp X-quang thông thường, chụp CT tạo ra hình ảnh chi tiết của các mô mềm trong cơ thể.

Quét CT cho hình ảnh dạ dày khá rõ ràng và thường có thể xác nhận vị trí của ung thư. Quét CT cũng có thể cho thấy các cơ quan gần dạ dày, chẳng hạn như gan, cũng như các hạch bạch huyết và các cơ quan xa nơi ung thư có thể đã lan rộng. Chụp CT có thể giúp xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư và đưa ra quyết định làm phẫu thuật có thể là một lựa chọn điều trị tốt.

Quét cộng hưởng từ (MRI)

Giống như quét CT, quét MRI cho thấy hình ảnh chi tiết của các mô mềm trong cơ thể. Nhưng quét MRI sử dụng sóng radio và nam châm mạnh thay vì tia X.

Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)

Đối với chụp PET, bạn được tiêm một loại đường hơi phóng xạ, thu thập chủ yếu trong các tế bào ung thư. Một máy ảnh đặc biệt sau đó được sử dụng để tạo ra một bức tranh về các khu vực phóng xạ trong cơ thể. Hình ảnh không chi tiết như chụp CT hoặc MRI, nhưng chụp PET có thể tìm kiếm các khu vực có thể lây lan ung thư ở tất cả các khu vực của cơ thể cùng một lúc.

Đây là phương pháp tốt để phát hiện di căn xa, bổ sung cho các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. Mặc dù giá thành đắt, tuy nhiên xét nghiệm này có thể đánh giá được toàn bộ tình trạng di căn trong cơ thể, giúp lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý.

Các xét nghiệm khác

Xét nghiệm công thức máu: Khi tìm kiếm dấu hiệu ung thư dạ dày, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu gọi là công thức máu toàn bộ (CBC) để xem xét xem bệnh nhân có bị thiếu máu hay không (có thể do ung thư chảy máu vào dạ dày).

Xét nghiệm phân: Werber-Mayer (+) Tìm hồng cầu trong phân, là xét nghiệm không đặc hiệu do tổ chức ung thư phá hủy mô và tổ chức sẽ gây chảy máu dẫn tới trong phân có hồng cầu, có thể (+) trong cả ung thư đại trực tràng.

Xét nghiệm tìm các chất chỉ điểm ung thư: Hay được sử dụng là CEA, CA19.9, CA72.4. Xét nghiệm này chỉ có giá trị trong tiên lượng bệnh, theo dõi sau điều trị và đánh giá ung thư tái phát, không có giá trị trong chẩn đoán xác định vì cả 3 kháng nguyên ung thư này đều tiêu biểu cho đường tiêu hóa, do vậy các ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng hay ung thư gan đều có tăng các kháng nguyên này.

Triệu chứng ung thư dạ dày

Triệu chứng cơ năng

  • Trong giai đoạn đầu, những triệu chứng cơ năng xuất hiện với tần suất thưa thớt và không đặc hiệu.
  • Bệnh nhân có thể bị đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, ậm ạch. Lúc đầu thoáng qua, về sau liên tục hơn.
  • Bệnh nhân mất cảm giác ăn ngon, chán ăn.
  • Buồn nôn, nôn sau khi ăn, ngày càng tăng dần.
  • Các cơn đau bụng có thể xuất hiện. Ở bệnh nhân ung thư dạ dày có tiền sử loét, sự khác biệt lớn nhất giữa các cơn đau của 2 thể bệnh này là về tính nhịp điệu và chu kì. Với loét dạ dày, các cơn đau sẽ xuất hiện theo nhịp độ bữa ăn, mùa. Trong khi đó, đau dạ dày do ung thư  đau thượng vị mất chu kỳ (thoáng qua hoặc liên tục, kéo dài hơn, có hoặc không có liên quan với bữa ăn). Thời gian đau kéo dài hơn nhiều so với thời gian nghỉ đau. Đau do ung thư hoàn toàn không đỡ khi sử dụng thuốc antacid hoặc các thuốc giảm acid dạ dày.
  • Trong các giai đoạn tiếp theo, triệu chứng có thể xuất hiện toàn thân như:
  • Thiếu máu: ù tai, hoa mắt, chóng mặt.
  • Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không có nguyên nhân.
Một số biểu hiện của Ung thư dạ dày
Một số biểu hiện của Ung thư dạ dày

Triệu chứng thực thể

  • Khám thấy khối u vùng thượng vị: Thường ở trên hoặc ngang rốn, u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít hoặc không di động tùy thuộc mức độ dính của khối u vào các cơ quan lân cận.
  • Dấu hiệu hẹp môn vị: Bouveret (+). Chứng tỏ tình trạng tăng trương lực cơ của dạ dày, khi kích thích vào vùng thượng vị của bệnh nhân có thể thấy các sóng nhu động nổi lên trên thành bụng.
  • Sờ thấy hạch di căn Troisier: Hạch ở hố thượng đòn trái, khó di động/ di động kém hoặc không di động
  • Dấu hiệu thủng dạ dày: Khi tổ chức ung thư phát triển, xâm lấn qua lớp niêm mạc, lớp hạ niêm mạc và tới lớp cơ, xâm lấn qua lớp thanh mạc sẽ gây thủng dạ dày. Biểu hiện: Đau dữ dội, đau đột ngột ở vùng thượng vị; bụng cứng như gỗ; các dấu hiệu viêm phúc mạc như sốt, đau bụng từng cơn, nôn/buồn nôn, bí trung đại tiện; mất vùng đục trước gan, shock. Chụp X-quang không chuẩn bị có thể thấy hình ảnh gián tiếp của thủng tạng rỗng.

Ung thư dạ dày có chữa được không?

Ung thư dạ dày hoàn toàn có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm, khi chưa có tình trạng di căn. Khi đó, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u ở dạ dày để loại bỏ nguồn gốc của bệnh. Kết hợp với một số biện pháp nội khoa khác, tác nhân ung thư sẽ được loại bỏ triệt để khỏi cơ thể. Tuy nhiên, khi hiện tượng di căn xảy ra, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Việc phẫu thuật cắt bỏ dạ dày cũng không thể loại bỏ được hoàn toàn các tế bào ung thư. Thêm vào đó, nếu vị trí di căn khó khăn (não, tim, phổi), khả năng điều trị khỏi cho bệnh nhân là rất thấp.

Ung thư dạ dày có chữa được hay không?
Ung thư dạ dày có chữa được hay không?

Trong trường hợp bệnh nhân ung thư dạ dày đã được điều trị khỏi hoàn toàn, bệnh nhân vẫn có khả năng tái ung thư lại do cơ thể đã có mã gen nguy cơ, chỉ cần một yếu tố tác động (từ môi trường hoặc chế độ sinh hoạt không phù hợp) có thể gây ra đợt ung thư mới.

Ung thư dạ dày giai đoạn nào có thể chữa được?

Ung thư dạ dày đang có tỉ lệ dịch tễ giảm trong thập kỉ qua, tuy nhiên, nó vẫn là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong do các bệnh ung thư gây ra. Việc chữa khỏi hay tỉ lệ sống sót sau 5 năm xác định bệnh tùy thuộc rất nhiều vào giai đoạn bệnh và sức khỏe của người bệnh.

Ung thư dạ dày ở giai đoạn nào có thể chữa được
Ung thư dạ dày ở giai đoạn nào có thể chữa được

Trong trường hợp bệnh được phát hiện sớm, tốt nhất là khi chưa có sự di căn hoặc di căn ở mức độ nhẹ (các mô lân cận với bán kính nhỏ). Trong trường hợp này, bạn có thể được chỉ định cắt một phần dạ dày có khối u, nạo vét các mô nghi ngờ di căn, sau đó có thể điều trị xạ trị hoặc hóa trị để loại bỏ các chân tế bào di căn còn sót lại. Tuy nhiên, tỷ lệ tái ung thư dạ dày sau phẫu thuật là không nhỏ.

Đối với ung thư dạ dày giai đoạn IV, di căn đã làm khá xa trong cơ thể, có thể đến tim, phổi, não. Lúc này, điều trị chỉ có thể kéo dài sự sống và cải thiện chất lượng cuộc sống  cho bệnh nhân.

Do việc phát hiện ung thư dạ dày là không hề đơn giản và khó có thể làm xét nghiệm thường quy sàng lọc, việc thực hiện các biện pháp dự phòng là cần thiết. Một số biện pháp dự phòng hoàn toàn có thể thực hiện hàng ngày để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư dạ dày như:

Thực hiện chế độ làm việc, sinh hoạt, thể dục thể thao điều độ.

Chế độ ăn nhiều rau, chất xơ, ít chất béo. Những phát hiện khác cho thấy trái cây và rau quả, đặc biệt là trái cây họ cam quýt như cam, chanh và bưởi, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày.

Hạn chế thức ăn lên men, ướp muối, xông khói. Không dùng các phụ gia thực phẩm, chất màu độc hại. Chế độ ăn lành mạnh không chỉ làm giảm nguy cơ viêm dạ dày và ung thư dạ dày, mà còn giúp ngăn ngừa huyết áp cao và béo phì, do đó giảm nguy cơ mắc một loạt các bệnh mãn tính.

Tránh những chất gây đột biến gen nhiễm trong thức ăn: Thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất tăng trọng.

Không lạm dụng rượu bia và các chất lên men khác.

Điều trị tích cực các bệnh lý viêm loét dạ dày. Đặc biệt khi viêm loét có liên quan đến vi khuẩn Helicobacter pylori. Xét nghiệm và điều trị vi khuẩn Helicobacter pylori: Bất chấp những tranh cãi, việc loại trừ H. pylori, ở các nước đang phát triển vẫn là mục tiêu hàng đầu trong cuộc chiến chống ung thư dạ dày do mối liên hệ chặt chẽ với ung thư dạ dày không phải tâm vị. Helicobacter pylori có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm hơi thở urê chuẩn (UBT). Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp dương tính với H.pylori nào cũng cần điều trị.

Ung thư dạ dày sống được bao lâu?

  • Ung thư dạ dày vẫn là một trong những bệnh ung thư phổ biến và gây tử vong với tỷ lệ cao nhất trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những người đàn ông lớn tuổi. Dựa trên GLOBOCAN 2018 dữ liệu, ung thư dạ dày đứng thứ 5 u phổ biến nhất và đứng thứ 3 về bệnh ung thư nguy hiểm nhất, với khoảng 783.000 trường hợp tử vong trong năm 2018.
  • Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư dạ dày là 31% tại Hoa Kỳ. Tỷ lệ sống trung bình phản ánh thực tế là hầu hết các trường hợp được chẩn đoán đã di căn. Tỷ lệ sống sau 5 năm để chẩn đoán trước di căn là 67%. Sống sót là rất khác nhau dựa trên giai đoạn trong quá trình can thiệp phẫu thuật. Tỷ lệ sống sau 5 năm đối với khối u giai đoạn IA và IB được điều trị bằng phẫu thuật lần lượt là 94% và 88%. Mặt khác, khối u giai đoạn IIIC được điều trị bằng phẫu thuật có tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 18% .
  • Bệnh nhân châu Á tại Hoa Kỳ có xu hướng tiên lượng tốt hơn người da trắng. Người châu Á có tỷ lệ sống 5 năm cao hơn 12%. Họ được chẩn đoán sớm hơn, kiểm tra nhiều hạch bạch huyết hơn và nhiều hạch bạch huyết của họ cho kết quả dương tính.
Hình ảnh dạ dày bị tổn thương do ung thư
Hình ảnh dạ dày bị tổn thương do ung thư
  • Tại Vương quốc Anh, tỷ lệ sống 5 năm là 19% và tỷ lệ sống 10 năm là 15%. Tuy nhiên, những tỷ lệ này đại diện cho một sự cải thiện rõ rệt trong điều trị ung thư dạ dày. Trong giai đoạn 1971 đến 1972 ở Anh, tỷ lệ sống 5 năm là 5,3% và tỷ lệ sống 10 năm là 4,1%.
  • Tỷ lệ sống trung bình 5 năm ở châu Âu là 26%, cao hơn ở Anh nhưng thấp hơn ở Mỹ. Tỷ lệ sống cao nhất ở châu Âu thuộc về Iceland, nơi báo cáo tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 42% ở phụ nữ.
  • Ta có thể thấy, tỷ lệ sống sót sau 5 năm phát hiện ung thư dạ dày là khá thấp, nguyên nhân chính được đưa ra là sự phát hiện bệnh khi tình trạng di căn đã khá trầm trọng (cuối giai đoạn II).

Điều trị ung thư dạ dày

Không giống như các căn bệnh khác, ung thư dạ dày cần điều trị tùy thuộc vào vị trí và giai đoạn của bệnh. Do đó, việc xét nghiệm đánh giá bệnh trước điều trị là bắt buộc đối với ung thư dạ dày.

Các phương pháp điều trị Ung thư dạ dày
Các phương pháp điều trị Ung thư dạ dày

Điều trị Nội khoa

Hóa trị liệu:

Hóa trị liệu đóng vai trò điều trị bổ trợ bệnh ung thư dạ dày giai đoạn xâm lấn và điều trị triệu chứng giai đoạn muộn (giảm đau đớn khi phẫu thuật không còn khả năng điều trị). Mặc dù những tiến bộ gần đây trong hóa trị liệu đã đạt được hiệu quả trên khối u đáng kể trong nhiều trường hợp ung thư dạ dày không thể cắt bỏ hoặc tái phát, nhưng vẫn không cho kết quả khỏi bệnh hoàn toàn. Thời gian sống sót trung bình đạt được trong các thử nghiệm lâm sàng đối với căn bệnh này ở giai đoạn này vẫn là 6 đến 13 tháng. Do đó, mục tiêu hiện tại của hóa trị là trì hoãn sự xuất hiện của các triệu chứng liên quan đến bệnh và để kéo dài sự sống. Hiệu quả và ý nghĩa lâm sàng của hóa trị liệu đã được chứng minh ở tổng quan các thử nghiệm lâm sàng. Mặc dù rất hiếm, một số bệnh nhân mắc bệnh tiến triển thậm chí còn sống sót sau hơn 5 năm chỉ sau hóa trị. Vì vậy, hóa trị liệu là phương pháp điều trị chủ yếu được xem xét đối với ung thư dạ dày không thể cắt bỏ hoặc tái phát. Có nhiều phác đồ hóa trị tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng: Hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật, Hoá trị bổ trợ, Hoá trị triệu chứng.

Nguyên tắc chính: Hóa trị được chỉ định cho những bệnh nhân mắc bệnh không thể tái phát hoặc tái phát, hoặc những người sau phẫu thuật cắt bỏ R2 không điều trị, có tình trạng và các chức năng cơ quan chính được bảo tồn: Bệnh nhân có tình trạng hoạt động 0, 2, với bệnh T4b không thể phát hiện được, bệnh hạch rộng , di căn gan, phổ biến phúc mạc hoặc bệnh M1 khác.

Hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật:

Đây được coi là biện pháp điều trị bổ sung trước mổ với ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ. Phương pháp này có tác dụng giảm giai đoạn chuyển từ ung thư không mổ được sang mổ được, thu nhỏ kích thước khối u, kìm hãm sự phát triển của tế bào K; mặt khác làm tăng cơ hội điều trị triệt căn cho những bệnh nhân có khả năng phẫu thuật bằng cách tiêu diệt các ổ vi di căn.

Một số phác đồ được áp dụng:

ECF:

▪ Epirubicin 50 mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1.

▪ Cisplatin (CDDP) 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ 5-FU 200 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục 21 ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ

ECX

▪ Epirubicin 50 mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1.

▪ Cisplatin (CDDP) 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ Capecitabin (Xeloda) 625 mg/m2, 2 lần/ngày uống liên tục 21 ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ.

5-FU + Cisplatin

▪ Cisplatin 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ 5-FU 1000 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch từ ngày 1-5.

▪ Chu kỳ 21-28 ngày

Hóa trị bổ trợ:

Hóa trị bổ trợ được thực hiện với mục đích giảm tái phát bằng cách kiểm soát các tế bào khối u còn sót lại sau khi cắt bỏ. Phương pháp này chỉ định cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II-III đã được phẫu thuật triệt căn, nhằm tiêu diệt phần tế bào ung thư còn sót lại.

Một số phác đồ sau áp dụng trong điều trị bổ trợ:

▪ XELOX: Capecitabine và Oxaliplatin.

▪ S1 40mg/m2 x 2 lần/ ngày x 28 ngày uống, 14 ngày nghỉ, chu kỳ 6 tuần, sử dụng thuốc trong 1 năm.

Hoá trị triệu chứng:

Liệu pháp này được áp dụng cho các ung thư dạ dày tiến triển không có khả năng phẫu thuật triệt căn hoặc các bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát, di căn xa với mục đích giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện thời gian sống cho người bệnh.

Một số phác đồ được sử dụng:

ECF:

▪ Epirubicin 50 mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1.

▪ Cisplatin (CDDP) 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ 5-FU 200 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục 21ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ

ECX

▪ Epirubicin 50 mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1.

▪ Cisplatin (CDDP) 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ Capecitabin (Xeloda) 625 mg/m2, 2 lần/ngày uống liên tục 21 ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ.

Cisplatin + S1

▪ S1 25 mg/m2 x 2 lần/ ngày x 21 ngày uống.

▪ Cisplatin 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ Chu kỳ 28 ngày

EOF

▪ Epirubicin 50 mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1.

▪ Oxaliplatin (Eloxatin) 130 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ 5-FU 200 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục 21 ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ

EOX

▪ Epirubicin 50 mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1.

▪ Oxaliplatin (Eloxatin) 130 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ Capecitabin (Xeloda) 625 mg/m2, 2 lần/ngày uống liên tục 21 ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ

Cisplatin + Irrinotecan

▪ Cisplatin (CDDP) 80 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ Irrinotecan (Camptosar, CPT-11) 80 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1,8.

▪ Chu kỳ 21 ngày

Oxaliplatin + Capecitabine

▪ Oxaliplatin (Eloxatin) 130 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.

▪ Capecitabin (Xeloda) 850-1000 mg/m2, 2 lần/ngày uống liên tục 14 ngày.

▪ Chu kỳ 21 ngày

Xạ trị:

Xạ trị là liệu pháp được sử dụng trong các trường hợp không thể điều trị được như ung thư dạ dày kèm bị thiếu máu và / hoặc trong các trường hợp bị tắc nghẽn môn vị hoặc nghẽn động mạch ngoại biên. Liều 30 Gy trong 10 phần có thể có hiệu quả cả trong việc giảm chảy máu và cải thiện đường truyền dinh dưỡng. Hiệu quả thường ngắn (3 tháng 6 tháng).

Kết quả của một thử nghiệm quy mô lớn ở Nhật Bản (INT 0116) đã cho thấy hiệu quả của xạ trị bổ trợ và hóa trị liệu so với chỉ phẫu thuật. Quan sát ba năm đã cho thấy sự cải thiện 11% trong tỷ lệ sống sót sau khi điều trị kết hợp, với thời gian sống trung bình là 36 tháng. Nó đã được so sánh với chỉ 27 tháng sống sót sau khi phẫu thuật một mình. Thời gian sống sót không tái phát trung bình là 30 tháng ở nhóm xạ trị hóa trị và 19 tháng ở nhóm phẫu thuật.

Mặc dù phương pháp xạ trị và hóa trị bổ trợ được khuyến nghị ở Hoa Kỳ, nhưng ở các nước châu Âu, việc điều trị chỉ giới hạn ở những trường hợp phẫu thuật cắt bỏ hạch dưới mức tối ưu (cắt bỏ <15 hạch bạch huyết) hoặc cắt bỏ bằng kính hiển vi (R1) của dạ dày. 96 Áp dụng phương pháp hóa trị liệu bổ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ hạch lympho D1 làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ và cải thiện khả năng sống sót của bệnh nhân.

Điều trị đích:

So với điều trị triệu chứng, điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thư dạ dày không thể phẫu thuật giúp kéo dài sự sống và cải thiện chất lượng của họ.

Trastuzumab (Herceptine): Là kháng thể đơn dòng kháng lại yếu tố phát triển biểu mô Her2/neu. Với những bệnh nhân ung thư dạ dày có xét nghiệm yếu tố phát triển biểu mô dương tính 3+ (Her2/neu 3+) với nhuộm hóa mô miễn dịch và dương tính với nhuộm FISH có thể điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể phát triển biểu mô Trastuzumab.

Bevacizumab (Avastin): Kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố tăng trưởng mạch máu VEGF, gần đây cũng được áp dụng điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn, ở phác đồ phối hợp hóa chất Irrinotecan và Cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng 65%, thời gian sống trung bình 12.3 tháng

Cetuximab (Erbitux): Kháng thể đơn dòng ức chế thụ thể yếu tố phát triển biểu mô EGFR. Trong một thử nghiệm lâm sàng pha II, sử dụng kết hợp Cetuximab với hóa chất trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn cho tỷ lệ đáp ứng trung bình 10 tháng

Một số thuốc khác: Lapatinib, gefitinib, erlotininb, sunitinib: là những phân tử nhỏ ức chế men tyrosine kinase cũng đang được nghiên cứu trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn.

Vào năm 2010, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt, Trastuzumab, để điều trị chứng di căn và tiến triển cục bộ. Sau kết quả của thử nghiệm ToGA, trastuzumab, kết hợp với capecitabine hoặc 5-FU và cisplatin hiện là tiêu chuẩn chăm sóc cho các GC dương tính với HER2.

Hóa trị liệu bậc hai dựa trên các chế độ điều trị bằng taxane (docetaxel, paclitaxel), hoặc irinotecan, hoặc ramucirumab như một tác nhân đơn lẻ hoặc kết hợp với paclitaxel. Ramucirumab là kháng thể đơn dòng yếu tố tăng trưởng nội mô chống mạch máu-2 có liên quan đến lợi ích sống sót so với hóa trị liệu độc tế bào trong thiết lập dòng thứ hai. Ramucirumab kết hợp Paclitaxel cho thấy mối tương quan với cải thiện tiên lượng sống còn so với chỉ dùng Paclitaxel đơn độc.

Điều trị Ngoại khoa

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính đối với ung thư dạ dày. Điều trị tốt nhất là cắt rộng tổn thương và vét hạch khu vực tối đa trong điều kiện có thể. Ở giai đoạn muộn, phẫu thuật là phương pháp điều trị triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng sống và tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp điều trị tiếp theo, hy vọng kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Nguyên tắc trong phẫu thuật dạ dày bao gồm: Phẫu thuật cắt rộng tổn thương u, vét hạch khu vực và lập lại lưu thông tiêu hóa.

Đối với tổn thương u: Diện tích cắt phía trên cách bờ trên tổn thương tối thiểu từ 6 cm, phía dưới được cắt tá tràng qua môn vị 2 đến 3 cm.

Đối với hạch khu vực: Ưu tiên vét hạch rộng rãi. Các nhà ung thư Nhật Bản phân chia hạch khu vực của ung thư dạ dày thành 16 nhóm và vét hạch chia thành các chặng D1, D2, D3 với các nhóm hạch tương ứng tùy thuộc vào vị trí u nguyên phát.

Năm 1998, Hiệp hội Ung thư dạ dày Nhật Bản (JGCA) đã tiêu chuẩn hóa phẫu thuật cắt hạch bạch huyết khu vực dựa trên vị trí của khối u và dẫn lưu nút khu vực tương ứng. Các trường hợp được chỉ định phẫu thuật cắt dạ dày bao gồm:

  • Giai đoạn IA: Cắt bỏ niêm mạc dạ dày hoặc cắt dạ dày bảo tồn thần kinh, cơ thắt môn vị.
  • Giai đoạn IB-II: Cắt dạ dày chuẩn + vét hạch D2
  • Giai đoạn III: Cắt dạ dày chuẩn + vét hạch D2 hoặc cắt dạ dày mở rộng với u giai đoạn T4.
  • Giai đoạn IV: Phẫu thuật triệu chứng (cắt đoạn dạ dày không vét hạch, phẫu thuật nối vị tràng) với các trường hợp có hẹp môn vị, xuất huyết tiêu hóa.

Ung thư dạ dày có lây không?

  • Ung thư hoàn toàn không phải là một căn bệnh truyền nhiễm. Ung thư phát triển bởi sự đột biến trong gen mã hóa của một tế bào nào đó của cơ thể. Chín mươi lăm phần trăm bệnh ung thư dạ dày là ung thư tuyến, sau đó là u lympho dạ dày nguyên phát. Những ung thư tuyến này được chia thành ung thư tim và ung thư không do tim mạch dựa trên vị trí giải phẫu của chúng.
  • Ung thư ngoài mạch được gây ra do bệnh viêm dạ dày mãn tính, viêm niêm mạc dạ dày có thể được gây ra bởi một loạt các yếu tố môi trường. Sinh bệnh học của ung thư tâm vị vẫn chưa rõ ràng, mặc dù hai nguyên nhân gây bệnh khác nhau đã được đưa ra: Một là liên quan đến hội chứng trào ngược dạ dày (GERD) và chứng bệnh tương tự như ung thư dạ dày thực quản.
  • Các yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư dạ dày bao gồm béo phì và GERD, viêm loét kèm nhiễm H. pylori, tình trạng kinh tế xã hội thấp và các yếu tố chế độ ăn uống là các yếu tố nguy cơ dành riêng cho ung thư dạ dày thực quản và không phải tâm vị.
  • Do đó, ung thư dạ dày không phải là bệnh lây nhiễm giữa người với người. Tuy nhiên, trong một gia đình có người mắc ung thư dạ dày, tỷ lệ mắc bệnh này của những thành viên trong nhà là không nhỏ. Nguyên nhân có thể là do vấn đề di truyền, hoặc do sinh hoạt dẫn đến cùng nhiễm H.pylori hoặc cùng có chế độ sinh hoạt ăn uống chưa hợp lý.
  • Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày, hoặc cá nhân bị ung thư thùy xâm lấn trước tuổi 50, được khuyến cáo tiến hành xét nghiệm di truyền cho những thay đổi bất thường của gen CDH1- gen làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư dạ dày.

Tài liệu tham khảo:

  1. Hướng dẫn điều trị ung thư dạ dày Nhật Bản 2014
  2. Cancer Management and Research
  3. Epidemiology of gastric cancer: global trends, risk factors and prevention 2018, Prashanth Rawla and Adam Barsouk
  4. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/stomach-cancer/symptoms-causes/syc-20352438

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây