Bệnh U hạt Lympho: Nguyên nhân, Triệu chứng, Biện pháp điều trị

5/5 - (1 bình chọn)

Bệnh U hạt lympho là gì?

Bệnh U hạt lympho hay còn được gọi là ung thư hạch bạch huyết hay bệnh Hodgkin.

Sau khi đã phát hiện nhiều trường hợp bệnh nhân mắc ung thư liên quan đến hệ bạch huyết (một hệ thống quyết định đến khả năng miễn dịch của con người), căn bệnh này đã được bác sĩ người Anh Thomas Hodgkin nghiên cứu và công bố vào năm 1832.

Hệ bạch huyết bao gồm các thành phần chính sau:

  • Cơ quan bạch huyết là nơi sản sinh ra các tế bào bạch huyết (tế bào lympho) gốc, nuôi dưỡng và biệt hóa thành các tế bào trưởng thành. Các cơ quan này bao gồm: tuyến ức, amidan, lá lách và tủy xương.
  • Hạch bạch huyết: Hạch bạch huyết có dạng hình hạt đậu. Có kích thước chỉ từ vài mm đến hơn 1cm. Chúng có thể nằm rải rác hoặc tập trung thành các nhóm xếp thành từng cụm hoặc dạng chuỗi chạy dọc theo đường đi của mạch bạch huyết. Các nhóm hạch bạch huyết ở trong cơ thể ở những vị trí như:
  • Các vùng nông ngay dưới da ở vùng nách, hai bên bẹn, cổ.
  • Các vùng sâu hơn, nằm ở 1 vài cơ quan trong khoang ngực hay ổ bụng như dạ dày, trung thất, mạc treo.

Trong hạch bạch huyết, các tế bào bạch huyết hoạt động và tăng sinh.

  • Mạng lưới mạch bạch huyết: là một mạng lưới các mạch bạch huyết nhỏ phân nhánh, phân bố khắp chiều dài cơ thể. Mạch bạch huyết có nhiệm vụ lưu chuyển dòng bạch huyết không màu (thể dịch) đến mọi mô, cơ quan.
  • Hệ bạch huyết là thành phần cốt lõi trong hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể, là hàng rào giúp cơ thể ngăn chặn sự xâm nhập của các vi khuẩn, vi rút, kháng nguyên chống lại các bệnh nhiễm trùng và nhiều bệnh khác.

Phân loại các loại U hạt Lympho

Dựa vào hình dạng tế bào bạch cầu bị biến đổi, bệnh U hạt Lympho được phân loại thành 2 nhóm chính:

  • U lympho Hodgkin (Hodgkin Lymphoma).
  • U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin Lymphoma).

Việc phân biệt 2 loại U lympho tương đối khó khăn do có biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị gần giống nhau, tuy nhiên vẫn cần xác định rõ bệnh nhân thuộc loại u nào để góp phần tăng tỷ lệ điều trị thành công cho người bệnh.

Triệu chứng của bệnh U hạt Lympho

U lympho Hodgkin (Hodgkin Lymphoma)

  • Trong vài tuần đầu tiên sau khi khởi phát bệnh, 1 hoặc 1 vài hạch bạch huyết sưng to nhưng không gây đau, thường xuất hiện ở các vị trí như cổ (1 bên cổ), trên xương đòn sau lan sang các vùng khác.
U lympho Hodgkin
U lympho Hodgkin
  • Các hạnh ở vùng nách hay bẹn thường sưng to, dính thành từng chùm.
  • Sốt không rõ nguyên nhân, sốt hồi quy ( sốt theo từng đợt, thường từ 5-7 ngày, rồi tự sốt, sau đó sốt lại)
  • Đổ mồ hôi vào buổi tối, cảm giác ớn lạnh, rùng mình.
  • Sút cân không rõ lý do, mất cảm giác thèm ăn, người mệt mỏi, thiếu năng lượng.
  • Người ngứa ngáy, khó chịu.
  • Nếu hạch nổi ở ngực có khả năng gây ra các triệu chứng như tức ngực, khó thở.
  • Các hạch sưng quá lớn có thể gây đau do chèn ép lên các cơ quan, xương hay các cấu trúc khác. Uống rượu cũng có thể làm vết sưng tấy lớn hơn và gây đau.
  • Ở các giai đoạn cuối của bệnh có thể bắt gặp một vài triệu chứng như thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng đường hô hấp trên, rối loạn đường tiêu hóa do hệ miễn dịch của cơ thể ngày một suy yếu.

U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin Lymphoma)

Cũng tương tự các triệu chứng của u lympho Hodgkin. Tuy nhiên u lympho không Hodgkin có những điểm khác biệt đáng chú ý như:

  • Khối u lympho thường lan ra ngoài hạch.
  • U lympho không tiến triển 1 cách có trật tự từ hạch này đến hạch khác, đôi khi không đoán trước được vị trí tiếp theo sẽ xuất hiện khối u, vị trí phân bố của các khối u cũng xa trục cơ thể hơn.
  • Đối với u lympho không Hodgkin thường có triệu chứng lách to hoặc gan to.
  • Triệu chứng thường gặp ở dạng không Hodgkin mà hiếm khi xuất hiện ở dạng Hodgkin là phù vùng đầu, mặt, cổ.
U lympho không Hodgkin
U lympho không Hodgkin

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu khoa học nào tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh U hạt lympho.

Về cơ chế bệnh sinh

U lympho Hodgkin (Hodgkin Lymphoma)

Trong bệnh lý U lympho Hodgkin, tổ chức Sternberg (tổ chức hạt) hoạt động một cách bất thường không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của tế bào. Chúng phát triển và tăng sinh mạnh làm phá hủy các vỏ xơ bao quanh hạch, làm đảo lộn cấu trúc bên trong của các hạch bạch huyết.

Tổ chức Sternberg (tổ chức hạt) bao gồm các cụm tế bào Reed Sternberg, Plasmocyte, Lymphocyte, Neutrophil, Eosinophil.

Tế bào Reed Sternberg được xem là đặc điểm đặc trưng có ý nghĩa chẩn đoán. Các tế bào này có kích thước rất to thường từ 30-60µm, nguyên sinh chất ưa base bắt màu với các chất chỉ thị. Nhân tế bào xù xì, lớn, có nhiều múi. Nhân có hạt nhân và khoảng sáng quanh nhân. Các tế bào Reed Sternberg thường đứng riêng lẻ không tập trung lại thành đám.

U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin Lymphoma)

Tế bào bị ung thư là tế bào lympho B và T ở các hạch bạch huyết hoặc mô trong khắp cơ thể. U lympho tế bào B phổ biến hơn u lympho tế bào T. Các tế bào hoạt động và tăng sinh mạnh vượt mức kiểm soát và phát triển thành các khối u.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh

Có những yếu tố mà các nhà khoa học cho rằng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

  • U lympho Hodgkin (Hodgkin Lymphoma)
  • Tuổi tác: Từ 15 đến 40 hoặc trên 55 tuổi đối với ung thư hạch Hodgkin.
  • Giới tính: Tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao gấp đôi nữ giới.
  • Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình từng có người thân mắc bệnh U hạt lympho, nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn đối với những người khác.
  • Sự gia tăng lượng bạch cầu đơn nhân ở những bệnh nhân đã từng bị nhiễm trùng trong một số bệnh: bạch cầu tế bào T ở người, Helicobacter pylori, viêm gan C, hoặc nhiễm vi rút Epstein-Barr (EBV) có thể gây tăng nguy cơ.
  • Nếu hệ thống miễn dịch của cơ thể yếu, nguy cơ phát triển ung thư hạch có thể cao hơn, đặc biệt ở các trường hợp bệnh nhân sau nhiều đợt điều trị ung thư, bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau cấy ghép cơ quan, bệnh nhân nhiễm virus HIV/AIDS, mẹ truyền sang con.

U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin Lymphoma): Tương tự như u lympho Hodgkin kèm theo một vài yếu tố khác.

  • Tuổi tác: Đa số các bệnh nhân mắc u lympho không Hodgkin đều ở độ tuổi trên 60. Có rất ít trường hợp mắc bệnh ở lứa tuổi trẻ em và vị thành niên.
  • Dân tộc và vị trí: Người da màu có khả năng mắc bệnh này thấp hơn người da trắng và bệnh cũng phổ biến hơn ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
  • Tính chất công việc có tiếp xúc với các hóa chất như benzen, hóa chất diệt côn trùng và cỏ dại, bức xạ hạt nhân.
  • Bệnh nhân mắc các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus, bệnh celiac,… cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh.

Việc nghiên cứu và thống kê các yếu tố nguy cơ của bệnh chỉ mang tính chất phòng ngừa. Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ không có nghĩa sẽ bị mắc bệnh ung thư hạch. Nhiều trường hợp bệnh nhân ung thư hạch bạch huyết không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào trong số những yếu tố kể trên.

Làm thế nào để xác định bệnh U hạt lympho?

Xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán ung thư hạch là sinh thiết.

  • U lympho Hodgkin (Hodgkin Lymphoma): Tìm dấu vết các tế bào Reed-Sternberg. Sự hiện diện của loại tế bào này đồng nghĩa với việc mắc bệnh U hạt lympho Hodgkin. Bệnh phát hiện ở các giai đoạn muộn, số lượng tế bào Reed-Sternberg được phát hiện càng nhiều.
  • U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin Lymphoma): Không tìm thấy sự hiện diện các tế bào Reed-Sternberg, thay vào đó là sự hiện diện của các tế bào lympho B và T bất thường về số lượng, hình dạng và kích thước.

Có thể áp dụng thêm một số xét nghiệm khác để chẩn đoán cũng như xác định mức độ di căn của khối u như:

  • Xét nghiệm công thức máu.
  • Chụp X-quang ngực, bụng và xương chậu.
  • Chụp CT scan các bộ phận.
  • Quét MRI các bộ phận.
  • Chụp PET-CT các bộ phận.
  • Siêu âm bụng.
Xét nghiệm công thức máu chẩn đoán bệnh U hạt Lympho
Xét nghiệm công thức máu chẩn đoán bệnh U hạt Lympho

Nội soi ống tiêu hóa phát hiện thâm nhiễm mô bạch huyết phổ biến ở bệnh nhân mắc u hạt lympho không Hodgkin.

  • Chụp mạch bạch huyết (lymphangiogram): Dùng một loại hóa chất cản quang tiêm vào tĩnh mạch cho bệnh nhân, rồi chụp Xquang để có được hình ảnh của hạch và mạch bạch huyết.
  • Làm tủy đồ.

Các giai đoạn của bệnh U hạt lympho.

U lympho Hodgkin (Hodgkin Lymphoma)

Hiệp hội Quốc tế chống Ung Thư chia bệnh thành 4 giai đoạn phụ thuộc vào loại, vị trí, tốc độ phát triển và đặc điểm tế bào. Việc xác định bệnh nhân đang ở trong giai đoạn nào rất quan trọng để các bác sĩ chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

  • Giai đoạn 1: Tổn thương khu trú một vùng hạch. Khối u chỉ ở một phía của cơ hoành.
  • Giai đoạn 2: Khối u xuất hiện ở nhiều vị trí hơn nhưng u lympho vẫn chỉ nằm một phía của cơ hoành.
  • Giai đoạn 3: Cả 2 phía của cơ hoành đều có sự hiện diện của các khối u. Một vài trường hợp bệnh nhân có hiện tượng lách to.
  • Giai đoạn 4: U lympho đã lan đến các cơ quan khác như gan, phổi hay tủy xương.

Quy định dùng thêm 2 ký tự A/B để chỉ bệnh nhân có các biểu hiện toàn thân như sốt, sút cân hay ra mồ hôi ban đêm hay không (A: có các triệu chứng toàn thân, B: không có các triệu chứng toàn thân).

U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin Lymphoma)

Với loại ung thư này, khối u không phát triển theo từng giai đoạn như u lympho Hodgkin. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc nhiều vào đặc điểm tế bào ung thư và mật độ khối u. Bệnh u lympho không Hodgkin có thể được chia thành:

  • U lympho không Hodgkin tiến triển chậm.
  • U lympho không Hodgkin tiến triển nhanh.

Các yếu tố tiên lượng nặng đối với bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định mắc bệnh u hạt lympho:

  • Người cao tuổi (trên 60 tuổi).
  • Số lượng khối u nhiều, các vị trí như lách hay quanh rốn thường phát hiện số lượng khối u trên 4.
  • Kích thước khối u lớn (đường kính trên 10cm). Đặc biệt nguy hiểm đối với các trường hợp bệnh nhân có khối u trung thất chiếm 1/3 lồng ngực hay ổ bụng.
  • Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn (3 hoặc 4).
  • Bệnh nhân mắc các bệnh lý về gan như men gan cao, xơ gan.
  • Tế bào T biến đổi.

Các phương pháp điều trị U hạt Lympho

Việc lựa chọn phương pháp điều trị phải phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Loại ung thư hạch mà bệnh nhân mắc phải?
  • Bệnh nhân đang ở giai đoạn nào của bệnh?
  • Sức khỏe hiện tại của bệnh nhân có ổn định không?
  • Bộ phận nào của cơ thể đã xuất hiện khối u?

Sau khi đã cân nhắc tình trạng của bệnh nhân và lựa chọn được phương pháp điều trị thích hợp, cần tiến hành nâng cao sức đề kháng của bệnh nhân trước khi bước vào quá trình điều trị bằng cách:

  • Điều trị các bệnh lý khác nếu có.
  • Tiêm phòng vacxin phòng ngừa các bệnh viêm phổi, viêm màng não, cúm.
  • Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh.

Một số phương pháp điều trị U hạt lympho đã được áp dụng:

Quang tuyến liệu pháp (Xạ trị)

Sử dụng máy chiếu xạ chiếu tia ngoài lên vị trí xuất hiện khối u để tiêu hủy tế bào bị ung thư. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả đối với những bệnh nhân được phát hiện ung thư hạch sớm, khi khối u nhỏ, số lượng ít và chỉ khu trú ở một vùng nhất định. Ở các giai đoạn sau của bệnh, khi số lượng khối u gia tăng và xuất hiện ở nhiều cơ quan khác nhau, có thể áp dụng xạ trị cùng hóa trị để nâng cao hiệu quả điều trị.

Xạ trị điều trị U hạt Lympho
Xạ trị điều trị U hạt Lympho

Hóa trị

Hóa trị liệu được xem là phương pháp tối ưu nhất đối với bệnh nhân mắc u hạt lympho ở giai đoạn muộn. Hóa chất/ thuốc được dùng cho bệnh nhân được phối hợp dựa trên một vài yếu tố: tình hình sức khỏe của bệnh nhân, loại ung thư, giai đoạn bệnh, mức độ ác tính của khối u.

Sử dụng hóa trị liệu cho bệnh nhân theo từng đợt. Thường là 6 đợt, khoảng thời gian giữa mỗi đợt từ 2-4 tuần. Thuốc được tiêm tĩnh mạch hoặc cho bệnh nhân uống trực tiếp theo đúng liều lượng và thời gian quy định theo phác đồ đã được lựa chọn.

Một số phác đồ điều trị đầu tay hay được các bác sĩ ưu tiên chỉ định cho bệnh nhân mắc u hạt lympho: Đối với bệnh u hạt lympho Hodgkin:Phác đồ BEACOPP, phác đồ Stanford V, phác đồ EVA, phác đồ Chl VPP, phác đồ ABVD, phác đồ MOPP, phác đồ MOPP/ABVD.

Trong trường hợp các phác đồ này thất bại, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ thay thế khác như: phác đồ ICE, phác đồ DHAP, phác đồ ESHAP, phác đồ EPOCH.

Đối với bệnh u hạt lympho không Hodgkin: phác đồ COP, phác đồ CHOP, Phác đồ CHOP-B.

Trong số những phác đồ này, phác đồ CHOP được ưa thích sử dụng vì tính đơn giản, mang lại hiệu quả cao và có khả năng đáp ứng kinh tế cho những bệnh nhân có điều kiện khó khăn.

Trong quá trình điều trị không nhất thiết chỉ sử dụng duy nhất một phác đồ mà có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện thể chất và khả năng đáp ứng với thuốc của bệnh nhân, hạn chế hiện tượng “nhờn thuốc”. Khi nhận thấy bệnh nhân không có sự tiến triển hoặc xảy ra dị ứng hay nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, nên xem xét thay đổi phác đồ.

Phẫu thuật

Phương pháp này chỉ áp dụng đối với trường hợp bệnh nhân mắc u hạt lympho ở giai đoạn sớm khi khối u chỉ khu trú ở 1 vùng nhất định như dạ dày, ruột hay lách vì ở những vị trí này xạ trị có thể gây những biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân.

Tăng cường miễn dịch của cơ thể

Trong tất cả các giai đoạn của bệnh, luôn luôn xem xét việc tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng cách sử dụng thêm một số thuốc như thymomodulin, Decaris, BCG, interferon.

Đặc biệt người ta có thể điều trị tại đích (nghĩa là đưa chính xác thuốc đến vị trí các tế bào bị ung thư) bằng các chất đồng vị phóng xạ gắn trực tiếp vào các kháng thể đơn dòng đặc hiệu.

Phương pháp cấy ghép tủy xương

Phương pháp này có ý nghĩa trong việc kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Tuy nhiên vì chi phí cao và đòi hỏi trang thiết bị y tế cũng như trình độ chuyên môn cao nên phương pháp này chưa được sử dụng nhiều.

Liệu pháp nhắm đúng mục tiêu

Sử dụng những phân tử nhỏ hoặc kháng thể đơn dòng bám chắc chắn vào các mục tiêu cụ thể ở bề mặt của tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Hiện nay tại Việt Nam chưa áp dụng phương pháp này vào việc điều trị ung thư hạch do vấn đề chi phí dù tính đặc hiệu cao.

Nhìn chung phương pháp điều trị hóa trị và xạ trị là 2 phương pháp phổ biến nhất. Các phương pháp khác vẫn đang ở giai đoạn thử nghiệm lâm sàng, chưa được áp dụng nhiều.

Có thể phối hợp nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả điều trị, tăng khả năng chữa khỏi bệnh và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

Tác dụng phụ gặp phải khi điều trị U hạt Lympho và cách xử lý

Các phương pháp điều trị u hạt lympho được áp dụng nhiều hiện nay có tính đặc hiệu chưa cao. Chúng giúp tiêu diệt các tế bào ung thư nhưng đồng thời cũng phá hủy cả những tế bào bình thường lân cận gây ra rất nhiều biến chứng cho bệnh nhân.

Xạ trị: Đối với bệnh nhân được chỉ định xạ trị, tác dụng phụ gặp phải tùy thuộc lượng tia xạ được chiếu vào cơ thể.

  • Vùng da được chiếu tia bị sẫm màu, khô rát, sưng tấy đỏ, rụng lông, tóc.
  • Xạ trị vùng cổ hay ngực gây cảm giác rát họng, khó thở, khó nuốt, ho khan.
  • Xạ trị vùng bụng gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, tiểu rát.
  • Xạ trị vùng xương chậu: Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và xuất huyết.
Tác dụng phụ gặp phải khi điều trị U hạt Lympho
Tác dụng phụ gặp phải khi điều trị U hạt Lympho

Nên ngưng xạ trị một thời gian để tủy xương hồi phục, các tác dụng phụ sẽ giảm dần khi ngưng xạ trị.

Hóa trị: Đối với bệnh nhân được chỉ định hóa trị, tác dụng phụ gặp phải tùy thuộc loại thuốc và liều lượng thuốc được dùng.

  • Rụng tóc là tác dụng phụ thường thấy nhất.
  • Phá hủy các tế bào máu, khiến bệnh nhân thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, người đau nhức do thiếu các chất dinh dưỡng, oxy đến nuôi dưỡng tế bào. Bệnh nhân khi bị các vết thương nhỏ, máu chảy nhiều và thời gian đông máu lâu, dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
  • Bệnh nhân dùng thuốc đường uống, niêm mạc đường tiêu hóa bị ảnh hưởng nặng nề, môi, miệng bị lở loét, dẫn đến biếng ăn, tiêu chảy.

Nếu xảy ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe bệnh nhân, nên cân nhắc ngừng đợt trị liệu và thay đổi phác đồ điều trị.

Cấy ghép tủy xương: Sau khi cấy ghép tủy xương, khả năng cao xảy ra các phản ứng thải trừ. Tủy xương từ người hiến tặng không được hệ thống hệ thống miễn dịch của người nhận chấp nhận, các tế bào miễn dịch sẽ tấn công và phá hủy mô cấy ghép đó. Phản ứng thải trừ có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào kể từ thời điểm tủy xương được cấy ghép, ngay cả khi đã ghép tạng nhiều năm. Trong quá trình này, các bộ phận khác cũng bị ảnh hưởng.

  • Nhẹ: Bệnh nhân thường bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy hoặc da tấy đỏ. Thường gặp hơn cả là các triệu chứng của bệnh cúm, người mệt mỏi, đau nhức, luôn có cảm giác ớn lạnh, ho và khó thở)
  • Nặng: Bệnh nhân có thể nhập viện với các triệu chứng của viêm gan cấp tính.

Thuốc ức chế đáp ứng miễn dịch như steroid có thể ngăn ngừa phản ứng thải trừ trong ghép tạng.

Phẫu thuật: Biến chứng hay gặp sau phẫu thuật là người mệt mỏi, mất sức, đau nhức tại vị trí mổ, cần đề phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật.

Liệu pháp nhắm trúng mục tiêu: Tác dụng phụ xảy ra chủ yếu ở đường tiêu hóa gây tiêu chảy, xuất huyết, lở loét niêm mạc. Một vài vấn đề ở da, tóc, móng như da tấy đỏ, màu tóc, màu móng biến đổi. Các tác dụng phụ này thường biến mất khi kết thúc liệu trình điều trị.

Một tác dụng phụ cần được xem xét kỹ lưỡng đó là trầm cảm. Không một bệnh nhân nào sau khi biết bản thân bị ung thư có thể vui vẻ chấp nhận bệnh và tuân thủ các nguyên tắc điều trị bác sĩ đưa ra. Cân nhắc yếu tố cảm xúc của bệnh nhân, nếu cần có thể khuyên bệnh nhân đến gặp bác sĩ tâm lý trước khi bắt đầu đợt điều trị. Cần chú ý quan sát người bệnh trong suốt quá trình chữa trị để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu.

Trầm cảm khi điều trị U hạt Lympho
Trầm cảm khi điều trị U hạt Lympho

Các tác dụng phụ xảy ra muộn: Một vài tác dụng phụ xảy ra sau nhiều năm điều trị bệnh u hạt lympho.

  • Sự phát triển xương giảm, nhận thấy rõ ở trẻ em mắc bệnh.
  • Chức năng tim, phổi suy yếu.
  • Chức năng của hệ sinh dục giảm, có khả năng vô sinh sau hóa trị liệu ở một số trẻ là nam giới.
  • Nguy cơ mắc các loại bệnh ung thư khác tăng lên.

Lưu ý đối với phụ nữ có thai được chẩn đoán mắc u hạt lympho

  • Có thai cũng là 1 trong những yếu tố nguy cơ gây gia tăng khả năng mắc bệnh u hạt lympho.
  • Trường hợp bệnh nhân đang mang thai nhưng được chẩn đoán mắc bệnh, bác sĩ sẽ dựa trên tình hình cụ thể của bệnh nhân để cân nhắc cho thai phụ nạo phá thai hoặc sinh sớm trước dự kiến.
  • Tối thiểu 3 năm sau khi đã được điều trị dứt điểm và không mắc các bệnh lý khác hay sử dụng các phương pháp điều trị khác, mới được có thai trở lại. Trước đó nên đến cơ sở y tế để làm các xét nghiệm kiểm tra sức khỏe để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé sau này.

Bệnh nhân mắc u hạt lympho có cơ hội chữa khỏi không?

Theo Hiệp hội bệnh bạch cầu & ung thư hạch , u lympho Hodgkin là một bệnh ung thư có khả năng chữa khỏi cao.

Tỷ lệ sống sót của cả u hạt lympho dạng Hodgkin và dạng không Hodgkin phụ thuộc vào mức độ lan rộng của các tế bào ung thư và loại ung thư.

Nếu được chữa trị tốt, bệnh nhân mắc bệnh u hạt lympho không Hodgkin có tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 70% và tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 60% .

Tỷ lệ sống sót đối với u hạt lympho Hodgkin còn phụ thuộc vào giai đoạn của nó. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn 1 và được chữa trị đúng phương pháp, tỷ lệ sống sót lên đến 90%. Phát hiện bệnh ở giai đoạn 4 thì tỉ lệ sống sót vẫn rất cao khoảng 65%.

Làm gì để đề phòng tái phát u lympho?

Một số biện pháp cần thực hiện đề đề phòng tái phát bệnh:

  • Tái khám đều đặn theo định kỳ. Duy trì tái khám 3 tháng/ 1 lần trong 2 năm đầu tiên và 6 tháng/1 lần trong những năm tiếp theo.
  • Nếu xuất hiện các triệu chứng của u hạt lympho cần tái khám ngay.
  • Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học.
  • Thư giãn và nghỉ ngơi đầy đủ, tránh làm việc quá lâu, tránh căng thẳng mệt mỏi.
  • Cố gắng suy nghĩ tích cực. Tập thể dục, thiền, âm nhạc,…có thể giúp cơ thể cảm thấy thoải mái hơn và đối phó với sự căng thẳng, tâm lý do bệnh ung thư mang lại.

Xem thêm:

Ung thư Dạ Dày: Tổng quan, Nguyên nhân, Dấu hiệu, Hướng Điều trị

1 BÌNH LUẬN

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây