Các bệnh phụ khoa luôn là vấn đề thầm kín và khó nói của chị em phụ nữ. Theo một số khảo sát, tỷ lệ phụ nữ gặp phải các tình trạng bất thường vùng kín là khá lớn. Những bất thường này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tuy nhiên, do sự ngại ngùng, việc tầm soát, điều trị và quản lí những bệnh này còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những bệnh xảy ra với tần suất nhiều nhất là bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung. Do đó trong bài viết dưới đây, Heal central sẽ chia sẻ cùng chị em phụ nữ những kiến thức cơ bản về tình trạng này.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung là bệnh gì?
Viêm tuyến lộ tử cung (Cervical ectropion) là một căn bệnh khá phổ biến, gặp nhiều ở phụ nữ trong thời kì sinh sản, đặc biệt là phụ nữ đã có gia đình.
Vị trí và giải phẫu của cổ tử cung: Cổ tử cung là phần hình ống thấp nhất và kín của tử cung, là phần tiếp giáp giữa eo tử cung và âm đạo. Niêm mạc của cổ tử cung khá đặc biệt, được cấu tạo bởi hai lớp cơ dọc và cơ vòng. Ngoài ra, nó được lót bằng biểu mô cột ở bên trong lòng ống, trong khi phần hướng xuống dưới và kéo dài vào kênh sinh, được lót bởi biểu mô vảy.
Biểu mô cột: Lớp đơn của biểu mô cột, bao gồm các tế bào hình cột, tiết ra chất nhầy, xếp thành kênh nội tiết. Khi biểu mô cột kéo dài ra ngoài cổ tử cung do sự nhân lên và biệt hóa thành biểu mô vảy, có thể được xác định bởi nội soi cổ tử cung; tuy nhiên, không có định nghĩa nghiêm ngặt được thông qua.
Biểu mô vảy: Biểu mô vảy khác với biểu mô lòng âm đạo và một phần của ngoại tâm mạc. Bình thường, biểu mô vảy phân tầng được sắp xếp thành ba lớp: (1) tế bào đáy; (2) tế bào parabasal và tế bào trung gian; và (3) tế bào bề mặt (trưởng thành). Tế bào trung gian và tế bào vảy trưởng thành không phân chia.
Quá trình điều hòa hoạt động và tăng sinh của các tế bào: Estrogen gây ra sự tăng sinh, chín và tiêu giảm của tất cả các lớp biểu mô. Progesterone làm dày lớp trung gian nhưng không dẫn đến sự trưởng thành tế bào.
Cơ chế bệnh sinh của Viêm lộ tuyến tử cung: Khi biểu mô cột bên trong lòng ống phát triển xuống phía dưới của phần cổ tử cung (được gọi là ngoài tử cung) sẽ gây ra lộ tuyến tử cung. Phần lộ ra này tiếp xúc với phần âm đạo do đó, rất dễ viêm nhiễm gây ra viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Cần phải phân biệt giữa viêm tuyến lộ tử cung và viêm cổ tử cung. Như phân tích cơ chế bệnh sinh ở trên, viêm tuyến lộ tử cung là sự viêm nhiễm của phần lộ ra khỏi cổ tử cung.Trong khi đó, viêm cổ tử cung là thuật ngữ thường để chỉ sự nhiễm trùng và viêm của lớp trong cổ tử cung (lớp ngoài thường được quy về viêm âm đạo).
Nguyên nhân gây viêm lộ tuyến cổ tử cung
Lí do đầu tiên tạo điều kiện cho viêm tuyến lộ tử cung là tình trạng lộ tuyến tử cung. Các nguyên nhân gây ra sự tăng sinh các tế bào tuyến của cổ tử cung thường liên quan đến sự bất thường hormone trong cơ thể. Như: Khi tỷ lệ progesterone với estrogen tăng (ví dụ: Trong khi mang thai hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt), các tế bào trung gian chiếm ưu thế; tuy nhiên, khi tỷ lệ này bị đảo ngược (ví dụ, trong giai đoạn tăng sinh của chu kỳ kinh nguyệt hoặc trong khi sử dụng estrogen ngoại sinh), các tế bào bề mặt chiếm ưu thế. Nếu không có sự kích thích nội tiết tố như vậy, biểu mô vảy phần lớn không phân biệt hoặc teo, và không có glycogen. Do đó, những phụ nữ mãn kinh gần như không xảy ra viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Sau khi xảy ra hiện tượng lộ tuyến tử cung, các tế bào biểu mô phải thay đổi môi trường. Trước đây, các nguyên nhân gây viêm được đưa ra các loại chấn thương vật lý khác nhau gây ra nhiễm trùng phần lộ tử cung. Những chấn thương như vậy có thể do quan hệ tình dục, sử dụng tampon hoặc chèn các vật khác vào âm đạo. Ngoài ra, các nguyên nhân giả định khác bao gồm nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) như herpes hoặc giang mai. Các chuyên gia cũng cho rằng thụt rửa âm đạo hoặc các hóa chất khác, chẳng hạn như kem tránh thai hoặc bọt, có thể gây ra viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Một số nguyên nhân được cho là nguyên nhân trực tiếp và phổ biến nhất gây ra tình trạng viêm lộ tuyến cổ tử cung như sau:
- Vệ sinh vùng kín chưa đúng cách: Với cấu trúc giải phẫu đặc biệt (âm đạo và âm hộ gần nhau), và các hoạt động sinh lý (tiết khí hư, rụng trứng) cùng các sinh hoạt hàng ngày (đi vệ sinh), vùng phụ khoa của phụ nữ là một vùng khá dễ nhiễm khuẩn nếu như không được vệ sinh đầy đủ và đúng cách.
- Quan hệ tình dục không an toàn: Đây không chỉ là nguyên nhân gây viêm lộ tuyến cổ tử cung mà còn là nguyên nhân phổ biến của các bệnh tình dục khác (giang mai, lậu, sùi mào gà). Việc quan hệ tình dục không an toàn dễ dàng dẫn đến tình trạng lây nhiễm vi khuẩn, virus, nấm tạo ra tình trạng viêm.
- Các thủ thuật phụ khoa không đảm bảo vệ sinh: Những thủ thuật xâm lấn như nạo vét thai, đặt vòng tránh thai, nếu không được tiến hành trong môi trường đảm bảo vệ sinh tiềm tàng một nguy cơ lớn gây ra viêm nhiễm, điển hình là viêm lộ tuyến cổ tử cung.
- Hormon sinh dục (estrogen) tăng đột biến: Khi mang thai, dậy thì, trong kì kinh nguyệt hoặc sử dụng thuốc tránh thai gây tăng tiết hormone sinh dục, dẫn đến tăng sinh các tế bào tuyến, cùng với những biến đổi trong cơ thể, tạo điều kiện cho viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Triệu chứng viêm lộ tuyến tử cung
Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau sinh. Đôi khi, đây chỉ được coi là một tình trạng rối loạn phụ khoa do một tỷ lệ lớn người viêm lộ tuyến tử cung thậm chí không có triệu chứng lâm sàng. Một số khác gặp phải thể bệnh nặng hơn có thể là một số triệu chứng viêm điển hình ở vị trí cổ tử cung.
Tuyến lộ ở cổ tử cung có thể có một màng đỏ, có triệu chứng viêm dẫn đến xuất hiện môt màng đỏ ở vị trí này, làm các tế bào tuyến trở nên nhạy cảm và dễ bị kích thích. Người bệnh có thể cảm thấy đau và khó chịu, thậm chí chảy máu trong khi hoặc sau khi quan hệ, hoặc bất cứ khi nào có tác động vật lý vào cổ tử cung. Sẽ có chất nhày được tiết ra ở tử cung, thường với số lượng ít và không quá đặc. Thăm khám nội soi có thể phát hiện các đốm đỏ. Tình trạng tiết chất nhầy nhiều cùng với các yếu tố nguy cơ khác có thể dễ dàng dẫn đến trầm trọng thêm tình trạng viêm: Ngứa ngáy, khó chịu vùng kín, khí hư ra nhiều có mùi lạ màu ngả vàng thậm chí xanh.
Các triệu chứng trên có thể biểu hiện với các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, những triệu chứng này đều không đặc hiệu, có thể gặp ở rất nhiều các bệnh phụ khoa khác. Do đó, khi gặp những bất thường kéo dài và không thuyên giảm trong 1 tuần, hãy đến gặp các chuyên gia để có chẩn đoán bệnh chính xác và phương pháp điều trị phù hợp.
3 cấp độ của viêm lộ tuyến cổ tử cung
Viêm lộ tuyến cổ tử cung được cho là một bệnh khá lành tính. Tuy nhiên, khi sự viêm có tiến triển mà không có biện pháp điều trị thích hợp có thể khiến tình trạng bệnh nặng hơn, thậm chí có thể gây ra những biến chứng nặng nề.
Trong một số tài liệu, viêm lộ tuyến cổ tử cung được chia thành 4 độ. Tuy nhiên, theo thông thường, bệnh được chia làm 3 cấp độ theo giai đoạn tiến triển của viêm ảnh hưởng lên cổ tử cung:
- Độ 1: Được xác định bằng tình trạng vùng viêm chiếm chưa đến 1/3 diện tích cổ tử cung. Ở giai đoạn bệnh này, nếu được phát hiện, bệnh có thể dễ dàng được kiểm soát bằng các phương pháp đơn giản như sử dụng thuốc bôi, thuốc đặt.
- Độ 2: Vùng viêm lan rộng chiếm khoảng 2/3 diện tích cổ tử cung. Hình ảnh nội soi của giai đoạn này có thể nhìn thấy vùng đỏ lan rộng, có thể tạo thành các vùng sùi, có thể có bọng nước. Khi ở giai đoạn này, các triệu chứng là khá rầm rộ, bệnh nhân có thể được cân nhắc điều trị nội trú.
- Độ 3: Vùng viêm gần như chiếm toàn bộ cổ tử cung. Tình trạng viêm nặng có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề khác ở vùng phụ khoa.
Chẩn đoán viêm tuyến lộ tử cung
Chẩn đoán viêm lộ tuyến tử cung khá đơn giản. Việc soi vùng chậu có thể dễ dàng chẩn đoán viêm tuyến lộ cổ tử cung khi nhận thấy niêm mạc đỏ hơn và có thể chất cứng hơn bình thường, đôi khi có thể có máu. Tuy nhiên, do các hình ảnh siêu âm trong viêm lộ tuyến tử cung khá giống với ung thư cổ tử cung sớm, các chuyên gia sẽ cần làm thêm một xét nghiệm chẩn đoán phân biệt khác. Xét nghiệm Pap smear (xét nghiệm Pap) là xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt tình trạng viêm lộ tuyến tử cung đồng thời để tầm soát ung thư. Ở bệnh viêm tuyến lộ cổ tử cung, bạn sẽ nhận được kết quả là âm tính, không hề có sự bất thường nào ở tế bào đem đi xét nghiệm. Tuy vậy, kết quả dương tính không có nghĩa là bạn bị ung thư, các chẩn đoán sẽ phụ thuộc vào loại tế bào gặp bất thường. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm phép nội soi cổ tử cung bằng dụng cụ soi đặc biệt để kiểm tra nội mô cổ tử cung, âm đạo và âm hộ để đưa ra kết luận rõ ràng hơn.
Tham khảo thêm: [Review] Viên đặt phụ khoa Nữ Oa có tốt không? Cách sử dụng, Giá bán
Viêm lộ tuyến cổ tử cung có nguy hiểm không?
Viêm lộ tuyến tử cung là một tình trạng khá lành tính, trừ khi không có triệu chứng, việc điều trị tình trạng này là hoàn toàn không cần thiết. Thậm chí khi đã có triệu chứng, hầu hết phụ nữ chỉ gặp phải một và vấn đề nhẹ như khó chịu vùng kín, đau khi quan hệ, sẽ tự hết trong một thời gian. Một đánh giá tổng quan năm 2014 đã chỉ ra rằng, viêm lộ tuyến cổ tử cung không cần điều trị trừ khi người bệnh gặp phải tình trạng chảy máu (quá 2 tuần) kéo dài Ngay cả khi phải sử dụng các phương pháp điều trị, bệnh viêm lộ tuyến tử cung cũng vẫn được coi là một bệnh khá dễ điều trị và ít biến chứng.
Bệnh gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Các triệu chứng ban đầu có thể gặp phải nếu bệnh tiến triển như ra nhiều khí hư, ẩm ướt ngứa ngáy gây khó chịu vùng kín, đôi khi gây rối loạn tiêu hóa nhẹ. Những tình trạng này làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và làm giảm khả năng tập trung trong công việc và các hoạt động thường ngày khác.
Bên cạnh đó, có khảo sát đã cho thấy rằng, khi bị viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 1 làm giảm ham muốn tình dục ở 30% số chị em do những vấn đề về tâm lý ngại ngùng và cảm giác đau khi quan hệ.
Ngoài ra, sự viêm làm thay đổi môi trường cổ tử cung như thay đổi pH, tăng tiết dịch nhầy, tăng các yếu tố viêm từ đó làm giảm khả năng có thai.
Các ảnh hưởng này sẽ tăng lên khi bạn bị viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 2 hoặc 3.
Dù có các triệu chứng khá giống giai đoạn sớm của ung thư cổ tử cung, không có một chứng cứ nào cho thấy có mối liên hệ giữa 2 bệnh này. Có nghĩa là, viêm lộ tuyến cổ tử cung không phải là yếu tố nguy cơ, cũng không gây ra biến chứng ung thư cổ tử cung. Kể cả khi bạn đang mang thai, tình trạng phụ khoa này cũng không ảnh hưởng đến thai nhi và sức khỏe toàn thân của bạn.
Tuy nhiên, khi viêm tuyến lộ tiến triển không được điều trị có thể gây ra tình trạng viêm tử cung mạn tính. Một số bác sĩ lâm sàng tin rằng lộ tuyến tử cung có thể là một biến thể không có triệu chứng khá bình thường và phổ biến, trong khi một số khác tin rằng nó có liên quan đến viêm cổ tử cung mãn tính. (Hua X., Zeng T., Zhang R. Sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu để điều trị bệnh viêm cổ tử cung có triệu chứng. Int J Gynaecol Obstet. 2012). Sự hiện diện của biểu mô cột metaplastic có thể dẫn đến các triệu chứng bao gồm tăng tiết dịch âm đạo, bệnh bạch cầu, chảy máu sau sinh, đau vùng chậu, viêm cổ tử cung tái phát và chứng khó thở. Mặc dù các triệu chứng viêm lộ tuyến cổ tử cung và viêm cổ tử cung mạn tính có nhiều điểm giống nhau, viêm lộ tuyến cổ tử cung đã được chứng minh không phải là một nguyên nhân của DIV (viêm cổ tử cung mạn tính). Tuy mối liên quan này chưa được rõ ràng và chưa có đủ bằng chứng đáng tin cậy, bạn vẫn nên cẩn trọng.
Do vậy, khi được chẩn đoán có lộ tuyến tử cung hay viêm lộ tuyến cổ tử cung, không nên quá lo lắng và tìm đến chữa trị ngay. Hãy theo dõi tình trạng sức khỏe và vệ sinh đúng cách vùng phụ khoa, triệu chứng có thể tự hết. Nếu bạn gặp phải các triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và hoạt động tình dục không thể chấp nhận, hãy tìm đến chuyên gia để có được sự hỗ trợ phù hợp.
Điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung
Cần nhấn mạnh lại rằng, điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung là hoàn toàn không cần thiết nếu bạn không gặp phải bất cứ triệu chứng lâm sàng nào, hoặc các triệu chứng không quá rầm rộ và tự mất trong một thời gian ngắn.
Trong trường hợp bệnh tiến triển, các phương pháp điều trị được đưa ra khá đơn giản và an toàn. Trước khi cần can thiệp từ các phương pháp điều trị y tế, thay đổi và chú ý một số đặc điểm sinh hoạt có thể có lợi.
Gồm chữa trị không xâm lấn (sử dụng thuốc hoặc các thảo dược) bà chữa trị xâm lấn.
Đầu tiên, phương pháp chữa trị bằng thuốc
Đây được coi là phương pháp điều trị hay sử dụng nhất để điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung ở các bệnh nhân viêm độ 1 hoặc 2. Các thuốc được sử dụng theo đường đặt, là các thuốc được sử dụng trong viêm phụ khoa thông thường trị viêm. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể được dùng thuốc đường toàn thân. Các thuốc đặt âm đạo thường được sử dụng có phổ bao trùm cả vi khuẩn, vi nấm và virus. Các thuốc đặt thường có các thành phần sau:
- Kháng khuẩn: Metronidazole, Neomycin
- Kháng nấm: Clotrimazole, Metronidazole, Polymycin B, Nystatin
- Kháng virus: Acyclovir
Các thuốc đặt thường có thành phần phối hợp để đạt được tác dụng tốt. Ngoài dạng thuốc đặt, có thể có dạng gel hoặc mỡ bôi.
Sau khi đã điều trị viêm, bệnh nhân sẽ được chỉ định can thiệp bằng các biện pháp xâm lấn để cắt bớt phần lộ của tuyến.
Thứ hai, phương pháp hàn lạnh
Với phương pháp này, các bác sĩ sẽ sử dụng khí nitơ ở nhiệt độ thấp. Khí này sẽ làm đông và tiêu diệt các tác nhân gây viêm. Thủ thuật này rất an toàn, gần như không có tác dụng phụ, diễn ra rất nhanh chóng (khoảng 1 đến 2 phút). Tuy nhiên, chi phí là khá cao và chưa phổ biến ở các cơ sở y tế ở Việt Nam.
Phương pháp đốt
Viêm lộ tuyến cổ tử cung có nguyên nhân tiềm tàng là sự lộ ra của một phần tuyến dẫn đến nguy cơ viêm nhiễm cao. Do vậy sử dụng các phương pháp trị liệu để loại bỏ phần thừa là phương pháp điều trị tận gốc và hạn chế tối đa khả năng tái nhiễm viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Điều trị có thể đạt được bằng nhiều phương pháp, trong đó, phổ biến nhất là phương pháp đốt hóa hơi bằng laser và phương pháp đốt điện.
Về phương pháp hóa hơi bằng laser: Đây là phương pháp sử dụng ánh sáng mạnh để đốt cháy phần lộ tuyến. Ánh sáng được sử dụng (tia laser) là ánh sáng hồng ngoại với bức sóng dài, tạo ra nhiệt độ cao. Việc sử dụng tia laser giúp cho quá trình cắt bỏ được chính xác và tránh nhiễm trùng. Tuy nhiên, phương pháp chỉ được khuyến cáo cho những trường hợp viêm độ 3 trở lên.
Điển hình như nghiên cứu của đại học Baghad thực hiện năm 2013 nghiên cứu hiệu quả của laser CO2 (10600nm) trong điều trị bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung có triệu chứng. Mười bệnh nhân nữ có độ tuổi từ 25- 48 tuổi (độ tuổi sinh sản) được thu thập từ Bộ Y tế (đơn vị Pap smear) tại Bệnh viện Phụ sản Al-Ilwiya. Những bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là có bệnh lý cổ tử cung đã được xét nghiệm Pap smear để loại trừ chứng loạn sản tiềm ẩn. Các bệnh nhân đã bị hóa hơi laser CO2 ở chế độ liên tục. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều được sử dụng laser sóng liên tục và phạm vi công suất là từ 5 đến 10 W. Thời gian phơi sáng dao động từ 1-2 phút tùy theo kích thước của bệnh nhân và sự hợp tác của bệnh nhân. Nghiên cứu đã tổng kết được kết quả: Không có chảy máu, không đau trong quá trình phẫu thuật. Sau phẫu thuật không có hiện tượng chảy máu và bệnh nhân sinh hoạt bình thường. Hầu hết bệnh nhân không cần dùng thuốc giảm đau cũng như gây mê và không cần dùng kháng sinh sau phẫu thuật.
Từ nghiên cứu trên, ta có thể thấy rằng, phương pháp sử dụng tia laser CO2 với dải công suất 5-10 W (công suất trung bình 7,9 W) và thời gian phơi sáng dao động từ 1-2 phút khá hiệu quả để điều trị bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung, phẫu thuật an toàn, liền vết thương nhanh chóng, chảy máu và đau không đáng kể sau phẫu thuật.
Một số lưu ý với phương pháp đốt bằng tia laser
- Bệnh nhân cần đánh giá đúng mức độ và giai đoạn bệnh trước khi được chỉ định đốt laser.
- Sau khi đốt, quá trình lành lại và tái tạo tế bào có thể khiến tiết nhiều dịch nhầy hơn thông thường. Do đó, bệnh nhân cần vệ sinh đúng cách để tránh tái viêm. Sự tăng tiết dịch có thể kéo dài và giảm dần sau 6 tháng.
Về phương pháp đốt điện: Đây là phương pháp khá phổ biến trước kia, với kĩ thuật sử dụng bằng dòng điện cao tần. Tuy nhiên, phương pháp này khá đau đớn và kém an toàn hơn phương pháp laser hiện đai, hiện nay, phương pháp này gần như khoogn được sử dụng nữa.
Phương pháp đông y
Với những bệnh mang tính chất viêm nhiễm, điều trị bằng đông y dường như đạt được hiệu quả khá chậm và đôi khi không triệt để. Tuy nhiên, đã có khá nhiều sản phẩm có nguồn gốc thảo dược được nghiên cứu công thức và chứng minh hiệu quả. Trong đó, sản phẩm có vẻ như là có hiệu quả tốt nhất là gel bôi chứa 6 loại thảo dược Trung Quốc bao gồm Cortex Phellodendri, Rhizoma Coptidis, Olibanum, Myrrha, Borneol và Catechu. Thuốc có tên biệt dược là thuốc đạn Zhimiling. Trong sáu loại thảo dược, tất cả trừ Catechu đều có đặc tính chống viêm. Cortex Phellodendri và Rhizoma Coptidis có hoạt tính của kháng sinh phổ rộng, Olibanum và Myrrha cải thiện lưu thông máu và thúc đẩy tái tạo mô và Catechu có thể đóng vai trò phòng chống ung thư cổ tử cung và thúc đẩy quá trình tái tạo mô. Sản phẩm này đã được nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật và cho hiệu quả tích cực không chỉ trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung mà còn có tác dụng với các tình trạng bệnh lí phụ khoa khác. Thuốc còn được nghiên cứu và cho những kết quả tích cực trong phòng chống ung thư cổ tử cung.
Ngoài những thảo dược kể trên, có nhiều loại thảo dược khác cũng có tác dụng chống viêm như cây Ích mẫu, Hoàng bá, Trinh nữ hoàng cung. Các loại thảo dược này có thể được sử dụng bằng cách đun chiết lấy dịch chiết đậm đặc để vệ sinh vùng viêm hàng ngày. Tuy nhiên, những phương pháp này chưa được nghiên cứu kĩ càng và chưa được ghi nhận hiệu quả ở những tài liệu chính thống.
Những lưu ý khi lựa chọn phương pháp cổ truyền (đông y) để điều trị
- Chỉ sử dụng các phương pháp này khi bệnh đang ở giai đoạn viêm nhẹ và không cấp tính.
- Các phương pháp này có thể có hiệu quả nhưng với một thời gian điều trị khá dài.
- Quá trình sử dụng các thảo dược nếu là tự chiết xuất cần đảm bảo vệ sinh, tránh bị bội nhiễm làm bệnh trầm trọng hơn.
Phòng ngừa viêm lộ tuyến cổ tử cung
Tình trạng lộ tuyến tử cung là một bất thường khá phổ biến, được thống kê xuất hiện trong khoảng 90% phụ nữ trong giai đoạn sinh nở. Một số người có thể có lộ tuyến cổ tử cung ngay từ khi sinh ra (có thể do di truyền). Do đó, việc dự phòng lộ tuyến tử cung là khó khăn và không cần thiết. Ta chỉ có thể hạn chế tần suất và mức độ của tuyến lộ bằng việc sinh hoạt điều độ, tránh các hoạt động làm rối loạn hormone sinh dục.
Để phòng ngừa viêm lộ tuyến cổ tử cung, biện pháp hiệu quả nhất là giữ gìn vệ sinh vùng phụ khoa để hạn chế các tác nhân gây viêm. Một số biên pháp phòng ngừa đơn giản như:
- Thường xuyên v