Alpha lipoic acid (ALA) là thuốc gì? Điều cần biết về Alpha lipoic acid

5/5 - (2 bình chọn)

Nguồn gốc Alpha lipoic acid

Alpha lipoic acid (ALA) là một hợp chất hữu cơ tự nhiên thuộc nhóm acid béo, có khả năng làm giảm tổn thương tế bào do gốc tự do gây ra. ALA được sản xuất bởi cơ thể con người và được tìm thấy trong một số loại thực phẩm.

Alpha lipoic acid là gì?
Alpha lipoic acid là gì?

Ngoài vai trò chống oxy hóa, ALA còn có tác dụng giúp cơ thể sử dụng glucose hiệu quả hơn, hỗ trợ sức khỏe tim mạch và thần kinh, cải thiện chức năng gan và hỗ trợ giảm cân. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng ALA có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh Alzheimer và các bệnh liên quan đến tuổi già. Do đó, ALA được coi là một chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe con người.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Alpha lipoic acid hoạt động như một chất thu dọn gốc tự do và hỗ trợ sửa chữa các tổn thương oxy hóa và tái tạo các chất chống oxy hóa nội sinh, bao gồm vitamin C, E và glutathione. Hơn nữa, ALA cũng thúc đẩy quá trình tổng hợp glutathione. Ngoài ra, ALA có khả năng tạo phức với kim loại và hoạt động như một đồng yếu tố trong các phức hợp enzyme ty thể khác nhau liên quan đến quá trình khử carboxyl của axit alpha-keto.

Alpha lipoic acid có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ và giúp tăng cường sức khỏe ở nhiều cơ quan trong cơ thể, như tim mạch, thần kinh và gan. Cơ chế hoạt động của ALA chủ yếu liên quan đến khả năng của nó trong việc giảm thiểu sự hình thành các gốc tự do trong cơ thể.

Gốc tự do là các phân tử không ổn định, có khả năng tấn công các tế bào trong cơ thể, gây hại và gây ra các bệnh lý. ALA có khả năng phản ứng với các gốc tự do và giúp chúng trở nên ổn định, ngăn chặn sự phá huỷ của các tế bào và giảm thiểu tổn thương tế bào. Ngoài ra, ALA còn có khả năng tái tạo các chất chống oxy hóa khác, như vitamin C và vitamin E, giúp tăng cường sức khỏe chung của cơ thể.

ALA cung cấp chất chống oxy hóa vào da, cải thiện tổn thương do tác hại tia UV
ALA cung cấp chất chống oxy hóa vào da, cải thiện tổn thương do tác hại tia UV

Bên cạnh đó, ALA còn giúp tăng cường sức khỏe thần kinh bằng cách cải thiện chức năng của các tế bào thần kinh và giảm thiểu viêm. Nó cũng có tác dụng giúp cơ thể sử dụng glucose hiệu quả hơn, giúp kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Ngoài ra, ALA còn có tác dụng giúp giảm cholesterol và triglyceride, hỗ trợ sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Các tác dụng của Alpha lipoic acid

Chống oxy hóa

Alpha lipoic acid (ALA) được phổ biến rộng rãi dưới dạng các chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn dưới nhiều dạng bào chế: Viên nang, viên nén và dung dịch nước… như một chất chống oxy hóa.

Mặc dù cơ thể có thể tổng hợp ALA nhưng nó cũng có thể được hấp thụ từ chế độ ăn uống. Việc bổ sung chế độ ăn uống với liều lượng từ 200–600 mg ALA có khả năng cung cấp tới 1000 lần lượng có sẵn từ chế độ ăn uống thông thường.

ALA giúp cải thiện sắc tố da
ALA giúp cải thiện sắc tố da

Ngộ độc thủy ngân

ALA có thể vượt qua hàng rào máu não và được sử dụng để giải độc thủy ngân gắn vào tế bào não. Nó có thể huy động thủy ngân bị ràng buộc vào dòng máu vì nó là một mercaptan (hợp chất lưu huỳnh dễ dàng liên kết với thủy ngân).

Trong dòng máu, chất tạo phức với kim loại khác như axit dimercaptosuccinic (DMSA) hoặc methylsulfonylmethane (MSM) được sử dụng để chuyển thủy ngân vào nước tiểu để bài tiết một cách an toàn. Tuy nhiên, cả DMSA và MSM đều không thể vượt qua hàng rào máu não nên ALA thường được sử dụng với DMSA.

Tự kỷ

Người ta đưa ra giả thuyết rằng, ALA và DMSA, cùng với Carnitine, dimethylglycine (DMG), Vitamin B6, axit folic và magiê, có thể được sử dụng để điều trị bệnh tự kỷ.

Theo giả thuyết này, lý do tại sao bệnh tự kỷ khó điều trị là do thủy ngân được gắn vào tế bào não và hầu hết các loại thuốc và chất bổ sung vitamin không xuyên qua được hàng rào máu não. Tuy nhiên, ALA và có lẽ là vitamin B12, có thể giúp các chất tạo phức với kim loại khác loại bỏ thủy ngân ra khỏi cơ thể một cách an toàn và có lẽ một ngày nào đó có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị bệnh tự kỷ.

Đái tháo đường

Bởi vì ALA có liên quan đến sự hấp thu glucose của tế bào và đều hòa tan được trong nước và chất béo, nên nó đang được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường. Hơn nữa, đồng phân đối ảnh S của ALA đã được phát hiện là làm giảm biểu hiện của GLUT-4 trong tế bào, chịu trách nhiệm về sự hấp thu glucose và do đó làm giảm độ nhạy insulin.

Tại Đức, ALA còn được phê duyệt là thuốc điều trị bệnh thần kinh do đái tháo đường từ năm 1966 và được bán dưới dạng không cần kê đơn.

Ứng dụng khác

Các nghiên cứu về sự lão hóa của chuột đã gợi ý rằng việc sử dụng L-carnitine và ALA giúp cải thiện hiệu suất bộ nhớ và trì hoãn quá trình phân hủy cấu trúc ty thể. Do đó, nó có thể hữu ích cho những người mắc bệnh Alzheimer hoặc bệnh Parkinson.

Dược động học

Hấp thu

Alpha lipoic acid được hấp thu dễ dàng và gần như hoàn toàn ở ruột non. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối hạn chế (khoảng 30%) do bị chuyển hóa lần đầu mạnh tại gan.

Phân bố

Sau khi được hấp thu từ ruột non, Alpha lipoic acid phân phối đến gan qua tuần hoàn cửa và đến các mô khác nhau trong cơ thể qua hệ thống tuần hoàn. Nó được tìm thấy trong tế bào, trong ty thể và ngoài tế bào. Ngoài ra, Alpha lipoic acid cũng dễ dàng vượt qua hàng rào máu não.

Chuyển hóa

Các con đường chuyển hóa chính của Alpha lipoic acid ở người là quá trình methyl hóa S và quá trình oxy hóa beta. Các chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là các sản phẩm oxy hóa beta S-methyl hóa 4,6-bismethylthio-hexanoic acid và 2,4-bismethylthio-butanoic acid, trong khi các dạng liên hợp của nó chiếm phần lớn bài tiết qua nước tiểu.

Thải trừ

12,4% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu sau 24 giờ dưới dạng tổng lượng Alpha lipoic acid và các chất chuyển hóa của nó.

Phương pháp sản xuất

Alpha lipoic acid được tổng hợp trong công nghiệp theo một quá trình gồm ba giai đoạn.

Đầu tiên, monometyl hoặc monoetyl adipat được chuyển thành axit clorua tương ứng bằng phản ứng với thionyl clorua. Sau đó tiếp tục phản ứng với ethylene với chất xúc tác là nhôm clorua khan và thu được 8-chloro-6-ketooctanoate.

Trong giai đoạn thứ hai, este này được khử thành 8-chloro-6-hydroxyoctanoate bằng cách sử dụng thionyl clorua trong pyridin.

Trong giai đoạn thứ ba, các nguyên tử clo được thay thế bằng các nguyên tử lưu huỳnh bằng cách cho phản ứng với natri disulfua. Cuối cùng thủy phân este dithionooctyl tạo thành với kali hydroxit trong rượu và tạo ra Alpha lipoic acid.

Độc tính ở người

Các tác dụng bất lợi do Alpha lipoic acid rất hiếm khi xảy ra, có thể bao gồm: Buồn nôn, nôn, phản ứng mẫn cảm, đau dạ dày – ruột và tiêu chảy, phát ban, mày đay và ngứa, rối loạn hệ thần kinh, biến đổi thị giác, thay đổi hoặc rối loạn vị giác và hạ đường huyết.

Tính an toàn

Thời kỳ mang thai

Liều dùng an toàn của Alpha lipoic acid trong khi mang thai là khoảng 600 mg mỗi ngày trong tối đa 4 tuần. Có thể bắt đầu sử dụng sớm nhất vào tuần thứ 10 của thai kỳ và dùng liên tục tối đa cho đến tuần thứ 37.

Thời kỳ cho con bú

Các nghiên cứu hiện tại không có đủ bằng chứng cho thấy Alpha lipoic acid có an toàn khi sử dụng ở phụ nữ cho con bú hay không.

Trẻ em

Sử dụng Alpha lipoic acid với liều lượng lớn là không an toàn cho trẻ em. Đã từng có báo cáo ghi nhận trường hợp một bé gái 14 tháng tuổi và một bé trai 20 tháng tuổi đã bị động kinh, nôn mửa và bất tỉnh sau khi uống một liều duy nhất chứa 2400 mg Alpha lipoic acid.

Suy thận

Dược động học của Alpha lipoic acid không bị ảnh hưởng bởi độ thanh thải creatinine và không bị ảnh hưởng ở những đối tượng bị suy giảm chức năng thận nghiêm trọng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối. Chạy thận nhân tạo cũng không góp phần đáng kể vào việc thanh thải Alpha lipoic acid. Do đó, không cần điều chỉnh liều Alpha lipoic acid ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận.

Tương tác với thuốc khác

Alpha lipoic acid làm mất tác dụng của cisplatin khi sử dụng đồng thời.

Alpha lipoic acid có khả năng tạo phức chất với kim loại, do đó không nên sử dụng đồng thời với các hợp chất kim loại.

Tác dụng hạ đường huyết có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời Alpha lipoic acid với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác.

Lưu ý khi sử dụng Alpha lipoic acid

Thận trọng ở những người mắc bệnh đái tháo đường và các vấn đề về dung nạp glucose vì Alpha lipoic acid bổ sung có thể làm giảm lượng đường trong máu. Nên theo dõi đường huyết và điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường nếu cần, để tránh hạ đường huyết có thể xảy ra.

Không sử dụng các dạng bào chế khác nhau của Alpha lipoic acid cùng một lúc mà không có hướng dẫn của bác sĩ.

ALA có thể được uống hoặc bôi lên da
ALA có thể được uống hoặc bôi lên da

Tránh sử dụng Alpha lipoic acid cùng với các chất bổ sung sức khỏe/thảo dược khác có thể làm đường huyết.

Ngừng thuốc và liên hệ cho bác sĩ ngay nếu có dấu hiệu của hạ đường huyết: Nhức đầu, lú lẫn, chóng mặt, đói, suy nhược, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, bồn chồn hoặc ngất.

Một vài nghiên cứu của Alpha lipoic acid trong Y học

Bổ sung Alpha lipoic acid làm suy giảm các loại oxy phản ứng trong nhân vùng dưới đồi và kích thích giao cảm trong tăng huyết áp do muối cao

Mục đích: Stress oxy hóa do muối cao đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh tăng huyết áp. Alpha lipoic acid (ALA) được công nhận rộng rãi là có đặc tính ức chế superoxide mạnh mẽ. Nghiên cứu này xác định liệu việc bổ sung ALA có làm giảm stress oxy hóa ở nhân trung tâm thất vùng dưới đồi (PVN), làm giảm hoạt động giao cảm và áp lực động mạch ở bệnh tăng huyết áp do muối cao bằng cách trao đổi chéo với hệ thống renin-angiotensin (RAS) và các cytokine tiền viêm (PIC) hay không.

Phương pháp: Chuột Wistar đực được áp dụng chế độ ăn kiêng bình thường (NS, 0,3% NaCl) hoặc chế độ ăn nhiều muối (HS, 8,0% NaCl) trong 8 tuần. Sau đó được nhận ALA (60mg/kg) hòa tan trong dung dịch (nước muối 0,9%) hoặc một thể tích dung dịch tương đương, bằng cách truyền dịch dạ dày trong 9 tuần.

Kết quả: Ăn nhiều muối dẫn đến hoạt động thần kinh giao cảm thận (RSNA) và huyết áp động mạch trung bình (MAP) cao hơn. Những con chuột này cũng có hàm lượng superoxide, gp91(phox), gp47(phox) (tiểu đơn vị của NAD(P)H oxidase), men chuyển angiotensin (ACE), thụ thể angiotensin II type1 (AT1-R), interleukin-1beta (IL-1β), interleukin-6 (IL-6) cao hơn và nồng độ interleukin-10 (IL-10) và đồng/kẽm superoxide dismutase (Cu/Zn-SOD) thấp hơn so với động vật đối chứng.

Điều trị bằng ALA làm giảm đáng kể nồng độ superoxide, gp91(phox), gp47(phox), ACE, AT1-R, IL-1β và IL-6, làm tăng nồng độ IL-10 và Cu/Zn-SOD và giảm MAP và RSNA so với chuột tăng huyết áp do muối cao. Biểu hiện mRNA của gp47(phox) và gp91(phox) phù hợp với biểu hiện protein của chúng.

Kết luận: Những phát hiện này cho thấy rằng việc bổ sung ALA rõ ràng làm giảm hoạt động giao cảm và áp lực động mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp do muối cao bằng cách cải thiện đặc tính ức chế superoxide, ngăn chặn sự kích hoạt RAS và khôi phục sự cân bằng giữa các cytokine tiền viêm và kháng viêm trong PVN.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Alpha lipoic acid, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  2. Pubchem, Alpha lipoic acid, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  3. Su, Q., Liu, J. J., Cui, W., Shi, X. L., Guo, J., Li, H. B., Huo, C. J., Miao, Y. W., Zhang, M., Yang, Q., & Kang, Y. M. (2016). Alpha lipoic acid supplementation attenuates reactive oxygen species in hypothalamic paraventricular nucleus and sympathoexcitation in high salt-induced hypertension. Toxicology letters, 241, 152–158. https://doi.org/10.1016/j.toxlet.2015.10.019
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây