Thuốc Fluvastatin: Tác dụng, chỉ định, liều dùng, thử nghiệm lâm sàng

5/5 - (4 bình chọn)

Fluvastatin có tên biệt dược gốc là Lescol. Fluvastatin giúp làm giảm các cholesterol và chất béo “xấu” (như LDL , triglyceride). Ngoài ra Fluvastatin còn làm tăng các cholesterol “tốt” (HDL). Bài viết này Heal central xin giới thiệu chi tiết đến các bạn các thông tin liên quan đến Fluvastatin.

Lịch sử nghiên cứu và phát triển

Thuốc Fluvastatin là một thuốc thuộc nhóm statin, một nhóm thuốc chủ lực và đóng vai trò quan trọng nhất trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tăng lipid máu cũng như dự phòng các biến cố tim mạch hiện nay.

Cấu trúc hóa học của fluvastatin.
Ảnh: Cấu trúc hóa học của fluvastatin.

Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh được vai trò của các statin nói chung cũng như fluvastatin nói riêng trong dự phòng các biến cố tim mạch – đây thường là chỉ định chính của statin.
Fluvastatin được cấp bằng sáng chế năm 1982 và được chấp thuận năm 1994. Biệt dược gốc của thuốc là Lescol do Novartis sản xuất.
Tham khảo thêm: Thuốc Rosuvastatin: Tác dụng, liều dùng – cách dùng, chỉ định, hướng dẫn sử dụng

Dược lực học

Fluvastatin là thuốc ức chế HMG-CoA reductase (nhóm statin), ức chế enzyme quyết định đến bước giới hạn tốc độ trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol nội sinh trong tế bào gan.
Để tìm hiểu kĩ hơn về dược lực học của các thuốc này, mời bạn đọc tham khảo bài viết Thuốc ức chế HMG-CoA reductase.

Thử nghiệm lâm sàng

Fluvastatin và các biến cố thời kỳ phẫu thuật trên những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật mạch máu.
Tác giả: Olaf Schouten, M.D., Ph.D., Eric Boersma, Ph.D., Sanne E. Hoeks, M.Sc., Robbert Benner, Ph.D., Hero van Urk, M.D., Ph.D., Marc R.H.M. van Sambeek, M.D., Ph.D., Hence J.M. Verhagen, M.D., Ph.D., Nisar A. Khan, Ph.D., Martin Dunkelgrun, M.D., Ph.D., Jeroen J. Bax, M.D., Ph.D. và Don Poldermans, M.D., Ph.D. bởi Dutch Echocardiographic Cardiac Risk Evaluation Applying Stress Echocardiography Study Group.
Chú ý: Nghiên cứu này được xem như một phần của cuộc điều tra toàn diện được thực hiện bởi Trung tâm Y tế Erasmus (Rotterdam, Hà Lan) về tính toàn vẹn khoa học trong công trình của Don Poldermans, M.D., Ph.D.
Các biến cố tim mạch bất lợi khá phổ biến sau phẫu thuật mạch máu. Các tác giả đã đưa ra giả thuyết rằng liệu pháp sử dụng statin trong thời kỳ phẫu thuật sẽ cải thiện được các kết quả hậu phẫu.
Phương pháp: Đây là một thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược và mù đôi, các tác giả đã chỉ định ngẫu nhiên các bệnh nhân trước đây chưa từng dùng statin, ngoài thuốc chẹn β-adrenergic, còn sử dụng thêm 80 mg fluvastatin giải phóng kéo dài hoặc giả dược 1 lần mỗi ngày trước khi trải qua phẫu thuật mạch máu. Nồng độ lipid, interleukin-6 và protein phản ứng C được đo tại thời điểm ngẫu nhiên và trước phẫu thuật. Điểm kết thúc nguyên phát là sự xuất hiện của thiếu máu cục bộ cơ tim, được định nghĩa là bất thường điện tim thoáng qua, giải phóng troponin T, hoặc cả hai trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Điểm kết thúc thứ phát là tổng hợp các nguyên nhân tử vong do tim mạch và nhồi máu cơ tim.
Kết quả: Tổng cộng 250 bệnh nhân được chỉ định sử dụng fluvastatin và 247 sử dụng giả dược, trung vị là 37 ngày trước khi phẫu thuật mạch máu. Nồng độ cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), interleukin-6 và protein phản ứng C đã giảm đáng kể ở nhóm fluvastatin nhưng không thay đổi trong nhóm giả dược. Thiếu máu cục bộ cơ tim hậu phẫu xảy ra ở 27 bệnh nhân (10.8%) trong nhóm fluvastatin và 47 (19.0%) trong nhóm dùng giả dược (tỉ số tỉ suất HR 0.55; khoảng tin cậy [CI] 95% 0.34-0.88; P = 0.01). Tử vong do nguyên nhân tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim xảy ra ở 12 bệnh nhân (4.8%) ở nhóm fluvastatin và 25 bệnh nhân (10.1%) trong nhóm dùng giả dược (HR 0.47; CI 95% 0.24-0.94; P = 0.03). Điều trị bằng fluvastatin không liên quan đến sự gia tăng đáng kể tỷ lệ các tác dụng phụ.
Kết luận: Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật mạch máu, liệu pháp sử dụng fluvastatin thời kỳ phẫu thuật có liên quan đến sự cải thiện kết quả tim mạch hậu phẫu.

Dược động học

Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, tuy nhiên sinh khả dụng kém (24% với viên nang và 29% với viên giải phóng kéo dài) do bị chuyển hóa bước 1 qua gan nhiều. Thuốc đạt tác dụng điều trị tối đa sau khoảng 3-4 tuần dùng thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (T­max) là 0.5-1 giờ (viên nang) hoặc 3 giờ (viên giải phóng kéo dài).
Phân bố: Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 98%. Thể tích phân bố (Vd) là 0.35 L/kg. Thuốc qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ.
Chuyển hóa: Thuốc không có chất chuyển hóa hoạt động. Chuyển hóa thuốc được thực hiện bởi hệ enzyme gan CYP450, trong đó tỉ lệ chuyển hóa khác nhau: CYP2C9 (75%), CYP3A4 (20%), CYP2C8 (5%).
Thải trừ: Thời gian bán thải (t1/2) dưới 3 giờ với viên nang và 9 giờ với viên giải phóng kéo dài. Tổng thanh thải toàn cơ thể (ClT) là 0.97 L/giờ/kg. Bài xuất qua phân (95%) và nước tiểu (5%).
Hệ gen dược lý: Genotype SLCO1B1 (OATP1B1) CC làm tăng đáng kể AUC của thuốc trong huyết tương so với genotype CC hay TT. Tuy nhiên sự đa hình di truyền này ảnh hưởng đến fluvastatin không nhiều so với atorvastatin, pravastatin hay simvastatin. Genotype này phổ biến ở người da trắng cũng như châu Á (15%). Những người có kiểu gen này cần được xem xét giảm liều để tránh nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.

Tác dụng

Thuốc có tác dụng hạ rất nhiều thông số lipid máu: cholesterol toàn phần, LDL, VLDL và trigyceride. Thuốc cũng làm tăng HDl nhưng yếu.
Khi đã điều trị ổn định, fluvastatin làm giảm LDL huyết tương 24%, giảm triglyceride 10% và tăng HDL 8%. Đây được xem là statin có hoạt tính yếu nhất.
Tham khảo thêm: Thuốc Pravastatin: Tác dụng, chỉ định, cách dùng, nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng

Chỉ định

Thuốc được chỉ định cho tăng cholesterol máu và rối loạn cholesterol máu hỗn hợp hoặc các trường hợp những bệnh nhân cần giảm LDL nhẹ (< 25%).

Cách dùng và liều dùng

Cách dùng

Dùng thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ sẽ cho hiệu quả tốt nhất vì quá trình sinh tổng hợp cholesterol trong tế bào gan diễn ra chủ yếu vào ban đêm.

Liều dùng

Tăng cholesterol máu và rối loạn cholesterol máu hỗn hợp:

  • Bắt đầu với 20-40 mg buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Phạm vi liều 20-80 mg/ngày.
  • Nếu sử dụng liều 80 mg/ngày là cần thiết, nên chia liều ra 40 mg mỗi 12 giờ.
  • Viên giải phóng kéo dài: 80 mg mỗi 24 giờ.

Bệnh nhân cần giảm LDL < 25%:

  • Dùng 20 mg/ngày.
  • Có thể chỉnh liều dựa trên đáp ứng và dung nạp nhưng không quá 40 mg mỗi 12 giờ (viên nang giải phóng ngay) hoặc 80 mg mỗi 24 giờ với viên giải phóng kéo dài.

Chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan, thận

  • Suy thận: Với CrCl < 30 mL/phút: Chỉnh liều không quá 40 mg/ngày.
  • Suy gan: Chống chỉ định trong bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase không giải thích được.

Tác dụng không mong muốn

Hay gặp (1-10%):

  • Rối loạn tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn.
  • Nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ,
  • Đau cơ.
  • Viêm xoang, viêm phế quản.
  • Nhiễm trùng tiết niệu.
  • Tăng transaminase gan.

Ít gặp (< 1%):

  • Phát ban, chóng mặt.
  • Đau lưng, đau khớp, đứt gân.
  • Bệnh cơ, tiêu cơ vân.
  • Tăng creatine phosphokinase (CPK).
  • Viêm họng, viêm mũi, ho.
  • Táo bón.
  • Viêm tụy.

Báo cáo hậu mãi:

  • Cơ xương khớp: Chuột rút, đau cơ, bệnh cơ, tiêu cơ vân, đau khớp, co thắt cơ, yếu cơ, viêm cơ.
  • Thần kinh: Rối loạn chức năng một số dây thần kinh sọ (bao gồm thay đổi vị giác, giảm vận động ngoài mắt, liệt nhẹ mặt), run, chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn cảm giác, bệnh lý thần kinh ngoại biên, liệt dây thần kinh ngoại biên; cũng như những báo cáo hiếm gặp về suy giảm nhận thức (ví dụ như mất trí nhớ, hay quên, giảm trí nhớ, lú lẫn).
  • Tâm thần: Lo lắng, mất ngủ, trầm cảm, loạn thần.
  • Phản ứng quá mẫn: Hội chứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, hội chứng như lupus ban đỏ, viêm đa cơ do thấp khớp, viêm mạch, xuất huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan huyết, ANA dương tính, tăng ESR, tăng bạch cầu ái toan, viêm khớp, đau khớp, mày đay, suy nhược, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, sốt, ớn lạnh, đỏ bừng, khó chịu, khó thở, hoại tử thượng bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng bao gồm hội chứng Stevens – Johnson.
  • Tiêu hóa: Viêm tụy, viêm gan, bao gồm viêm gan mạn tính hoạt động, vàng da ứ mật, thay đổi chất béo trong gan, xơ gan, hoại tử gan tối cấp, u gan, chán ăn, nôn, suy gan tử vong hoặc không tử vong.
  • Da: Phát ban, viêm da, bao gồm viêm da bọng nước, eczema, rụng tóc, ngứa, những thay đổi đa dạng của da (ví dụ: sần, đổi màu, khô da / niêm mạc, thay đổi tóc / móng).
  • Sinh sản: Nữ hóa tuyến , mất ham muốn, rối loạn cương dương.
  • Xét nghiệm bất thường: Tăng transaminase, phosphatase kiềm, gamma-glutamyl transpeptidase và bilirubin; bất thường chức năng tuyến giáp.
  • Hô hấp: Bệnh phổi kẽ.

Tham khảo thêm: Thuốc Simvastatin: Tác dụng, chỉ định, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc

FDA cảnh báo về nguy cơ tăng đường huyết cũng như HbA1c khi sử dụng các statin.
Tác dụng phụ trên nhận thức là không đáng ngại và có thuận nghịch.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu nặng, bệnh gan, suy thận.
Tạm dừng hoặc ngừng điều trị hoàn toàn nếu bệnh cơ phát triển, suy thận hoặc nồng độ transaminase lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Có một vài báo cáo hiếm về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, vẫn xuất hiện ngay cả khi đã ngừng sử dụng statin, đặc trưng bởi nồng độ creatine kinase huyết thanh cao.
Hiệu quả hạ lipid máu tăng lên khi phối hợp với nhựa gắn acid mật hoặc niacin.

Tương tác thuốc

Khi phối hợp fluvastatin với các thuốc ức chế enzyme chuyển hóa thuốc (đặc biệt là CYP2C9 như mifepristone) sẽ dẫn đến fluvastatin bị ức chế chuyển hóa và nồng độ nó tăng lên đáng kể trong máu, tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn, nguy hiểm nhất là tiêu cơ vân cấp.
Khi phối hợp fluvastatin với các thuốc cảm ứng enzyme chuyển hóa thuốc (đặc biệt là CYP2C9 như ivosidenib) sẽ dẫn đến fluvastatin bị chuyển hóa tăng cường và nồng độ nó giảm đi đáng kể trong máu, nguy cơ kiểm soát cholesterol máu không đầy đủ.
Khi phối hợp fluvastatin với các fibrates, niacin (> 1g/ngày), colchicine, nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên do tương tác dược lực học.
Khi phối hợp fluvastatin với các thuốc ức chế OATP1B1 hoặc BCRP (như clarithromycin, gemfibrozil, cyclosporine, darolutamide, eltrombopag), fluvastatin bị giảm vận chuyển vào tế bào gan, do đó chuyển hóa thuốc giảm, làm nồng độ thuốc trong máu tăng lên, tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với fluvastatin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh gan hoạt động, hoặc tăng men gan không rõ lý do.

Một số chế phẩm trên thị trường – Giá bán

Lescol XL

Lescol XL
Hình ảnh: Thuốc Lescol XL

Nhà sản xuất: Novartis
Các dạng hàm lượng: 20, 40 và 80 mg. Dạng 80 mg là dạng giải phóng kéo dài.

Fluvastatin 80mg

Nhà sản xuất: TEVA
Các dạng hàm lượng: 20, 40 và 80 mg. Dạng 80 mg là dạng giải phóng kéo dài.

Fluvastatin 20mg

Nhà sản xuất: SANDOZ
Các dạng hàm lượng: 20, 40 và 80 mg. Dạng 80 mg là dạng giải phóng kéo dài.

Fluvastatin 40mg

Nhà sản xuất: Mylan
Các dạng hàm lượng: 20, 40 và 80 mg. Dạng 80 mg là dạng giải phóng kéo dài.

Luvinsta

Luvinsta
Hình ảnh: Thuốc Luvinsta

Nhà sản xuất: ACTAVIS
Các dạng hàm lượng: 20, 40 và 80 mg. Dạng 80 mg là dạng giải phóng kéo dài.

Autifan 40

Nhà sản xuất: CTCP Dược phẩm An Thiên
Các dạng hàm lượng: 20 và 40 mg.
SĐK: VD-27803-17 (Autifan 20), VD-27803-17 (Autifan 40).
Giá bán: 130,000 VNĐ/hộp Autifan 40.

 Hướng dẫn sử dụng thuốc

 Hướng dẫn sử dụng thuốc fluvastatin
 Hướng dẫn sử dụng thuốc fluvastatin 2  Hướng dẫn sử dụng thuốc fluvastatin 3  Hướng dẫn sử dụng thuốc fluvastatin 4  Hướng dẫn sử dụng thuốc fluvastatin 5

Tài liệu tham khảo

https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa0808207
 

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây