Thuốc Neubatel 300mg là gì? Giá bao nhiêu? Trị bệnh gì?

4.7/5 - (3 bình chọn)

Bài viết này, HealCentral sẽ cung cấp cho độc giả thông tin về thuốc Neubatel đang được sử dụng phổ biến hiện nay.

1, Thuốc Neubatel 300mg là gì?

Thuốc Neubatel là thuốc được sử dụng trong việc điều trị động kinh cục bộ và các cơn đau đầu, điều trị đau do viêm dây thần kinh ngoại biên. Thuốc Neubatel được liệt kê vào nhóm thuốc hướng thần. Thuốc được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú hay còn gọi là DAVIPHARM, Việt Nam. Số đăng ký lưu hành tại thị trường Việt Nam của thuốc là VD-28921-18.

Neubatel được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Thành phần chính của thuốc Neubatel là Gabapentin với hàm lượng 300mg, ngoài ra còn có 1 số tá dược thêm vào vừa đủ 1 viên nang. Thuốc được đóng gói theo hình thức đóng hộp, mỗi hộp gồm 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Thuốc được sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dạng đóng gói của thuốc
Dạng đóng gói của thuốc

2, Công dụng của thuốc Neubatel 300mg

Thuốc Neubatel được biết đến là một loại thuốc có 1 số công dụng chính như:

  • Thuốc dùng để hỗ trợ người bệnh trong điều trị chống co giật
  • Thuốc được sử dụng trong việc ngăn ngừa và kiểm soát cơn động kinh cục bộ, có hoặc không có cơn co giật toàn thể tái phát. Neubatel có thể được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát cơn động kinh khi dùng thuốc riêng hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
  • Thuốc được dùng để giảm đau do viêm dây thần kinh sau ngoại biên, đau dây thần kinh tọa, hoặc đau dây thần kinh trong bệnh đái tháo đường.

3, Thành phần chính của thuốc Gabapentin 300mg có tác dụng gì?

Tác dụng chính của Gabapentin:

  • Khi các nhà khoa học phát hiện ra gabapentin, họ thấy rằng đây là một chất có tác dụng rất tốt để điều trị động kinh, chống co giật, cũng như là đau dây thần kinh.
  • Gabapentin còn được dùng để giảm đau thần kinh sau khi mắc bệnh zona ở người lớn.
  • Gabapentin còn có thể chữa trị các tình trạng đau thần kinh khác. Ví dụ như bệnh thần kinh đái tháo đường, người mắc hội chứng chân không yên (chân bồn chồn), các trường hợp mắc bệnh lý thần kinh ngoại biên hoặc đau dây thần kinh sinh ba.

Cơ chế tác động chính của Gabapentin là :

  • Gabapentin làm giảm một phần các yêu cầu đối với chất chủ vận của glutamate N-methyl-d-aspartate (NMDA) ở vài hệ thống xét nghiệm trên invitro chỉ với các nồng độ > 100 mcM.
  • Gabapentin làm giảm nhẹ sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh có cấu trúc monoamine trên invitro.
  • Mặc dù có cấu trúc liên quan đến chất dẫn truyền thần kinh GABA (g-aminobutyric acid) nhưng Gabapentin lại có cơ chế tác dụng khác với một số các thuốc khác mà có tương tác với các synapse của GABA.
  • Theo đó, thụ thể của Gabapentin không được gắn kết với các chất dẫn truyền thần kinh ở não bao gồm GABAA, GABAB, benzodiazepine, glutamate, glycine hoặc các thụ thể của N-methyl-d-aspartate ở liều có hiệu quả lâm sàng.
  • Đồng thời, khác với phenytoin và carbamazepin, Gabapentin không tương tác với các kênh natri trên invitro.

4, Chỉ định

Thuốc Neubatel được các bác sĩ, dược sĩ và các chuyên gia y tế chỉ định sử dụng cho các trường hợp sau:

  • Được chỉ định hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân động kinh cục bộ, có thể kèm theo động kinh thứ phát.
  • Được chỉ định hỗ trợ điều trị cho người bệnh mắc bệnh đau dây thần kinh tọa.
  • Được chỉ định hỗ trợ điều trị cho người bệnh đau dây thần kinh do bệnh Zona hoặc đau dây thần kinh do đái tháo đường do viêm dây thần kinh ngoại biên.
Hình ảnh hộp thuốc
Hình ảnh hộp thuốc

5, Cách sử dụng thuốc Neubatel

5.1, Cách dùng

  • Hãy đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc. Do mỗi người sẽ có phương pháp và cơ chế điều trị khác nhau vì thế hãy hỏi ý kiến từ bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào.
  • Chỉ sử dụng thuốc Neubatel đơn lẻ có thể không mang lại tác dụng cho cơ thể. Vì thế, thuốc Neubatel thường được sử dụng bằng cách phối hợp với các loại thuốc chống động kinh khác theo chỉ định của bác sĩ và dược sĩ để đạt được hiệu quả tốt hơn.
  • Thuốc Neubatel được hướng dẫn dùng theo đường uống. Neubatel có thể được dùng trước hoặc sau bữa ăn. Khi uống thuốc bệnh nhân phải nuốt nguyên viên thuốc với lượng nước uống vừa đủ với khoảng 200 ml nước ấm.
  • Bệnh nhân nên uống thuốc trước khi đi ngủ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn như buồn ngủ và chóng mặt khi sử dụng liều đầu tiên của ngày dùng đầu tiên.
  • Để tránh quên liều bệnh nhân nên uống thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Không quá 12 giờ cho khoảng thời gian tối đa giữa các lần sử dụng thuốc động kinh Neubatel.
  • Khi bệnh nhân buộc phải ngừng sử dụng thuốc, việc ngừng điều trị bằng Neubatel phải được thực hiện dần dần trong tối thiểu 1 tuần không phụ thuộc vào liều chỉ định.

5.2, Liều dùng

5.2.1, Điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên, đau thần kinh

Đối với người lớn:

  • Ngày chia làm 3 lần , mỗi ngày uống không quá 1800 mg.
  • Có thể dùng theo liều sau: ngày thứ nhất uống 1 viên, ngày thứ hai chia làm 2 lần, mỗi lần 1 viên, ngày thứ ba chia làm 3 lần, mỗi lần một viên. Mỗi lần uống thuốc không vượt quá 12 giờ. Sau đó có thể tăng liều thêm từng bước 1 viên mỗi ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh, cho đến khi đạt liều tối đa mỗi ngày 6 viên, chia làm 3 lần uống.

Đối với người cao tuổi: Do chức năng thận kém liều dùng có thể thấp hơn.

5.2.2, Điều trị chống động kinh

Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

  • Có thể dùng theo liều sau: ngày thứ nhất uống 1 viên, ngày thứ hai chia làm 2 lần, mỗi lần 1 viên, ngày thứ ba chia làm 3 lần, mỗi lần một viên. Sau đó, dựa theo đáp ứng của người bệnh tăng từng bước 1 viên mỗi ngày đến khi đạt liều mỗi ngày 3 – 6 viên, chia làm 3 lần. Liều tối đa mỗi ngày 12 viên.
  • Mỗi lần uống thuốc không cách nhau quá 12 giờ, chia đều tổng liều hàng ngày cho mỗi lần dùng thuốc. Khi dùng liều cao có thể chia 1 ngày 4 lần uống.

Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận và đang thẩm phân máu: Cần dựa vào độ thanh thải Creatinin (CC) của từng bệnh nhân để hiệu chỉnh và đưa ra liều dùng thích  hợp. Tổng liều được bác sĩ và dược sĩ khuyến cáo như sau:

  • Chia 3 lần, 2 – 6 viên mỗi ngày đối với lượng CC 50 – 79 ml/phút.
  • Uống 1 – 3 viên 1 ngày đối với lượng CC 30 – 49 ml/phút.
  • Chia 3 lần uống, mỗi ngày uống 1 – 2 viên đối với lượng CC 15 – 29 ml/phút, uống cách nhật.
  • Mỗi ngày 1 viên, uống cách nhật đối với lượng CC dưới 15 ml / phút.
  • Thẩm phân máu: 200 – 300mg. Liều nạp là 300 – 400 mg cho người bệnh lần đầu dùng Gabapentin, sau đó 200 – 300 mg sau mỗi 4 giờ thẩm phân máu.

Đối với trẻ em:

  • Ngày đầu chia 3 lần, uống 10 mg/kg thể trọng. Ngày thứ hai chia 3 lần, uống 20 mg/kg thể trọng. Ngày thứ ba chia 3 lần, uống 25 – 35 mg/kg thể trọng. Trẻ nặng từ 26 – 36kg có liều duy trì là 900mg/ngày còn với trẻ nặng 37 – 50 kg thì liều duy trì 1200 mg/ngày.
  • Sử dụng liều đầu 10 – 15 mg/kg/ngày, chia 3 lần với trẻ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi. Trong 3 ngày tăng liều lên để đạt 25 – 30 mg/kg/ngày với trẻ 3 – 4 tuổi.
  • Đối với trẻ dưới 12 tuổi suy giảm chức năng thận: Chưa có đánh giá về sử dụng Gabapentin.

Khi chưa có sự cho phép của bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ, bệnh nhân không được phép tự ý tăng liều hoặc giảm liều hoặc bỏ không sử dụng thuốc nữa vì nó sẽ gây ra nhiều tác dụng không mong muốn.

Hình ảnh khác của hộp thuốc
Hình ảnh khác của hộp thuốc

6, Thuốc Neubatel có dùng được cho phụ nữ có thai, đang cho con bú không?

Đối với phụ nữ có thai: Theo 1 số thực nghiệm trên động vật có cho thấy độc tính đối với thai nhi, Neubatel có thể gây quái thai. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa ghi nhận những tác động của thuốc trên phụ nữ mang thai.

Đối với các bà mẹ đang cho con bú: Sau khi uống thuốc, Gabapentin có thể vào được sữa mẹ. Tuy nhiên, các tác dụng của thuốc trên trẻ bú sữa mẹ vẫn chưa được ghi nhận.

Những ảnh hưởng của thành phần thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú vẫn đang là một dấu hỏi lớn. Các bác sĩ vẫn thường khuyên phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc và chỉ nên dùng thuốc Neubatel khi thực sự cần thiết và phải thật cân nhắc kĩ giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng.

7, Thuốc Neubatel giá bao nhiêu?

Với tác dụng hỗ trợ bệnh nhân trong việc điều trị động kinh cục bộ và đau do dây thần kinh ngoại biên, hiện nay Neubatel được bán rộng rãi và được nhiều người ưa chuộng. Mức giá niêm yết của Neubatel trên thị trường là 210.000 đồng 1 hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Mức giá này được đánh giá là phù hợp với túi tiền của hầu hết tất cả mọi người và nó không quá đắt so với những tác dụng mà nó mang lại cho người bệnh. Giữa các nhà bán thuốc, các cơ sở y tế, các đại lý bán thuốc, giá sản phẩm Neubatel có thể thay đổi và có thể không giống nhau giữa các địa điểm bán.

8, Thuốc Neubatel có thể mua ở đâu?

Hiện nay, chúng ta có thể mua thuốc Neubatel ở khắp mọi nơi dưới nhiều hình thức mua hàng khác nhau. Khách hàng có thể dễ dàng tìm mua Neubatel tại hầu hết các trung tâm y tế, nhà thuốc và các cơ sở y tế trên toàn quốc, các đại lý vừa và nhỏ. Hơn nữa với sự phát triển của công nghệ 4.0, tại các trang thương mại điện tử như Lazada, Tiki, Shopee,… hoặc các trang web trực tuyến của các nhà thuốc cũng đều cung cấp cho khách hàng loại thuốc động kinh Neubatel này. Người bệnh nên tham khảo và lựa chọn những nơi bán thuốc đảm bảo an toàn và uy tín trên thị trường để mua và sử dụng được sản phẩm chính hãng với chất lượng và giá cả hợp lý, tránh mua phải hàng nhái, hàng kém chất lượng.

9, Chống chỉ định

Thuốc Neubatel được chỉ định không dùng cho những trường hợp sau:

  • Không sử dụng thuốc cho những người quá mẫn cảm với thuốc hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 3 tuổi.
  • Khi sử dụng thuốc cần thận trọng đối với những bệnh nhân bắt đầu hoặc đang điều trị bằng các thuốc chống co giật.
Hình ảnh vỉ thuốc
Hình ảnh vỉ thuốc

10, Tác dụng phụ của thuốc Neubatel

Neubatel ngoài những tác động lên thần kinh, thuốc còn gây ra những tác dụng phụ khác trên các cơ quan khác. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Neubatel đều được liệt kê dưới đây. Bệnh nhân cần lưu ý và trang bị những kiến thức về tác dụng phụ để có thể kịp thời nhận ra và có những hướng xử lý kịp thời.

Các tác dụng phụ của thuốc Neubatel thường gặp (ADR > 1/100)

  • Đối với hệ thần kinh: Neubatel hay gây ra tác dụng phụ trên hệ thần kinh nhất. Có thể kể đến như buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, mất phối hợp vận động, phù, rung giật nhãn cầu. Đối với trẻ em từ 3 – 12 tuổi có thể gặp các vấn đề về thay đổi cách ứng xử, thần kinh như hay quấy khóc, chống đối bố mẹ, lo âu, bồn chồn,.. dễ gây ra trầm cảm.
  • Đối với mắt: Bệnh nhân nhìn một thành hai, mắt giảm thị lực, ánh nhìn bất thường, giảm và rối loạn tầm nhìn.
  • Đối với da: Mẩn ngứa, phát ban da, xuất hiện các vết thâm tím giống như bị chấn thương tụ máu.
  • Đối với hệ tiêu hóa: Gây ra rối loạn tiêu hóa như táo bón, khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, khô miệng.
  • Đối với cơ xương: Đau cơ, đau khớp.
  • Đối với hệ hô hấp: Viêm phổi là tác dụng phụ hay gặp nhất. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng thuốc còn các tác dụng phụ khác như viêm hầu, viêm họng, viêm mũi, ho.
  • Đối với máu: Giảm bạch cầu.
  • Đối với hệ tim mạch: Tăng huyết áp, gây phù mạch ngoại biên.
  • Các tác dụng phụ khác: Dễ gây vi khuẩn đường tiết niệu, nhiễm virus, liệt dương.

Các tác dụng phụ của thuốc Neubatel ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

  • Đối với hệ tim mạch: Hồi hộp, đau thắt ngực,rối loạn mạch ngoại vi, hạ huyết áp.
  • Đối với hệ tiêu hóa: Mất hoặc rối loạn vị giác, rối loạn tiêu hóa, viêm miệng, chảy máu lợi.
  • Đối với hệ thần kinh: Bệnh nhân dễ cáu gắt, thay đổi tính khí có thể gây nên bệnh trầm cảm, nhức đầu, liệt nhẹ, mất hoặc giảm dục cảm, có thể mất trí nhớ hay mất ngôn ngữ.
  • Các tác dụng phụ khác: Gan to, tăng cân.

Các tác dụng phụ của thuốc Neubatel hiếm gặp (ADR < 1/1000)

  • Đối với hệ thần kinh: Liệt dây thần kinh, rối loạn nhân cách, tâm thần, tăng dục cảm, giảm chức năng vận động.
  • Đối với cơ xương: Đau lưng, viêm sụn, loãng xương.
  • Đối với hệ tiêu hóa: Loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng, viêm trực tràng, viêm thực quản.
  • Đối với máu: Thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu (thường không có triệu chứng).
  • Đối với hệ hô hấp:  Ho, khản tiếng, viêm niêm mạc đường hô hấp, phù phổi, giảm thông khí phổi.
  • Các tác dụng phụ khác: Sốt hoặc rét run, hội chứng Stevens- Johnson.

Ngoài những tác dụng trên, đái dầm, ban da, thay đổi nồng độ glucose máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường, tăng men gan, viêm tuỵ, hội chứng Stevens-Johnson đều là những tác dụng phụ bổ sung sau khi thuốc được đưa ra thị trường.

Tùy vào cơ địa từng người, tác dụng phụ có thể không giống nhau. Có thể sẽ có các tác dụng phụ tiềm ẩn khác có thể xảy ra do vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vì thế, hãy dừng uống thuốc ngay và thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để nhận được sự tư vấn để sử dụng thuốc phù hợp nếu trong quá trình sử dụng có xuất hiện bất cứ tác dụng phụ không mong muốn nào.

11, Lưu ý khi sử dụng thuốc Neubatel

  • Cần cẩn thận khi sử dụng đối với người suy giảm chức năng thận, người có tiền sử rối loạn tâm thần, thẩm phân máu.
  • Không khuyên dùng đối với phụ nữ có thai và đang cho cho con bú trừ khi có chỉ định từ bác sĩ.
  • Bệnh nhân động kinh cần hạn chế hoặc không được tham gia vào các hoạt động như lái xe, vận hành máy móc, đòi hỏi tính tập trung và an toàn cao. Có thể giảm được 1 phần nguy cơ mất an toàn khi bệnh nhân thực hiện các hoạt động này khi sử dụng thuốc nhưng cần thận trọng vì thuốc có ảnh hưởng tới tâm thần và độ tập trung của bệnh nhân. Thuốc có thể gây ra tác dụng như buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi,…
  • Thông báo cho bác sĩ biết tiền sử bệnh tật của mình như dị ứng, sử dụng, lạm dụng thuốc, rượu, bệnh thận, các vấn đề về tâm thần, tâm trạng như trầm cảm, các vấn đề về hô hấp như COPD.
  • Do độ nhạy cảm với thuốc ở người cao tuổi có thể lớn hơn với người lớn bình thường nên cần thận trọng và hết sức lưu ý khi dùng thuốc đối với những người cao tuổi.
  • Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em. Vì ngoài những tác dụng mà thuốc đem lại, thì đối tượng nhạy cảm như trẻ em cũng rất dễ gặp nhiều tác dụng không mong muốn. Mặc dù gabapentin trong thuốc neubatel được ghi nhận tác dụng tốt trong điều trị, nhưng chúng ta vẫn cần hỏi ý kiến bác sĩ và theo dõi sát sao bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
  • Thuốc có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm Protein niệu.
  • Lưu ý chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn sử dụng khi dùng thuốc  Neubatel
  • Thuốc được kê đơn và bán theo đơn, bệnh nhân cần thận trọng trong việc sử dụng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ và dược sĩ để tránh tác hại của thuốc. Bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm liều, không được tự ý thay đổi phác đồ mà không có sự cho phép của bác sĩ và không được dừng thuốc đột ngột vì có nguy cơ làm tăng các cơn co giật. Khi muốn ngừng sử dụng thuốc hoặc thêm 1 thuốc chống co giật khác vào, phải thực hiện từ từ và quan sát những tác động có thể xuất hiện trên bệnh nhân để có hướng xử lý nếu gặp phải tác dụng không mong muốn.
  • Bảo quản thuốc Neubatel ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời, tránh xa nhiệt độ và độ ẩm, nhiệt độ bảo quản trong khoảng 15°C đến 30°C. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Hình ảnh mặt trên hộp thuốc
Hình ảnh mặt trên hộp thuốc

12, Dược động học

– Hấp thu: Thuốc Neubatel được hấp thu tại đường tiêu hóa, có sinh khả dụng khoảng 50 – 60%. Thức ăn hầu như không ảnh hưởng tới tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Cần hiệu chỉnh liều cho phù hợp đối với các bệnh nhân cao tuổi và người có bệnh lý về thận vì thuốc có thể bị loại khỏi huyết tương bằng thẩm phân máu.

– Phân bố: Neubatel được phân bố vào khắp cơ thể và có thể đi vào được sữa mẹ.

– Chuyển hóa: Gabapentin hầu như không bị chuyển hóa trong cơ thể khi uống vào.

– Thải trừ: Neubatel qua thận sẽ được thải trừ ở dưới dạng không đổi. Bệnh nhân có các bệnh lý liên quan tới thận sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thải trừ thuốc. Thời gian bán thải của gabapentin trong huyết tương trung bình nằm trong khoảng từ 5 đến 7 giờ và không phụ thuộc theo liều.

13, Tương tác thuốc

Khi bệnh nhân sử dụng thuốc Neubatel, có thể xảy ra một vài tương tác với một số thuốc dùng đường uống khác, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng hoạt động của các thuốc đó cũng như có thể gia tăng nguy cơ và mức độ nguy hiểm của tác dụng phụ không mong muốn. Để tránh gặp phải tình trạng trên, bệnh nhân cần liệt kê cho bác sĩ danh sách các thuốc kê theo toa và các thuốc không kê theo toa mà bệnh nhân đang dùng hoặc các thảo dược, thực phẩm chức năng bệnh nhân đang sử dụng vào thời điểm này để bác sĩ biết và tư vấn cho bệnh nhân để tránh những ảnh hưởng không mong muốn.

Thuốc Neubatel có thể tương tác với khá nhiều thuốc phổ biến trên thị trường hiện nay. Những loại thuốc mà Neubatel có thể tương tác cùng bao gồm:

  • Các loại thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magie có thể giảm sinh khả dụng, giảm hấp thu của Gabapentin, do vậy bệnh nhân nên sử dụng thuốc Neubatel cách thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.
  • Bệnh nhân cần thận trọng khi dùng thuốc Neubatel với Cimetidin, các tương tác giữa chúng sẽ làm giảm nhẹ bài tiết của Gabapentin qua thận.
  • Cần tránh các thuốc có chứa orlistat, vì nó có thể làm giảm nồng độ gabapentin do giảm hấp thu thuốc từ dạ dày và ruột. Ngoài ra, không sử dụng thuốc Neubatel chung với những thuốc khác có chứa gabapentin, gabapentin enacarbil.
  • Với việc sử dụng chung Neubatel với các thuốc sau có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương: thuốc giảm đau opioid, thuốc kháng histamin,  thuốc giảm ho như codeine, hydrocodone, rượu, cần sa, thuốc ngủ,…
  • Nếu bệnh nhân dùng Neubatel cùng với Morphin thì Morphin sẽ làm giảm độ thanh thải của Neubatel, thuốc Neubatel sẽ bị lưu trữ lâu trong cơ thể gây những tác động không tốt cho sức khỏe. Vì thế, khi cho người bệnh sử dụng cần kiểm soát các triệu chứng ức chế thần kinh có thể gặp phải và hiệu chỉnh liều khi cần thiết.

Ngoài ra, thuốc Neubatel có thể tương tác với 1 số loại thực phẩm, đồ uống có cồn như rượu, bia và thuốc lá. Trước khi uống thuốc cùng với thức ăn, rượu bia và thuốc lá hãy tham khảo ý kiến từ bác sĩ để tránh hậu quả xấu đối với sức khỏe.

14, Xử trí quá liều, quên liều thuốc

14.1, Quên liều

Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc, hãy uống bổ sung liều đó ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu đã sát giờ với liều thuốc tiếp theo, người dùng có thể bỏ qua liều thuốc đã quên, và sử dụng thuốc như bình thường và tiếp tục duy trì liều dùng. Tuyệt đối không được phép sử dụng gấp đôi lượng thuốc, hãy tuân thủ theo liều lượng trong chỉ định của bác sĩ đưa ra. Bệnh nhân không nên quên liều quá 2 lần liên tiếp. Uống thuốc đúng thời gian và liều dùng sẽ đảm bảo tác dụng của thuốc được tốt nhất và hiệu quả nhất.

14.2, Quá liều

Hiện nay, khi sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra các biểu hiện cho người dùng như ngủ lịm, nhìn một thành hai, tiêu chảy, nói lắp, nói líu ríu, hôn mê, buồn ngủ khi dùng liều Neubatel lên đến 49 gam. Ở một số người dùng còn có thể các gặp phải các độc tính trên gan và thận.

Các trường hợp uống thuốc quá liều đều có thể hồi phục sau khi sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và xử trí kịp thời. Để loại thuốc ra khỏi cơ thể có thể sử dụng cách thẩm phân máu. Hãy đề phòng và quan sát bệnh nhân, nếu có các triệu chứng trên hoặc các triệu chứng nặng hơn, người nhà cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ điều trị để có thể cấp cứu kịp thời. Khi cấp cứu, người nhà bệnh nhân cần đem theo toa thuốc mà bệnh nhân đã sử dụng, các thông tin của người bệnh để bác sĩ điều trị biết và đưa ra các hướng xử lý kịp thời.

Xem thêm:

Thuốc chống động kinh Sabril 500mg Pháp: Cách dùng, Lưu ý & Giá bán

Thuốc chống động kinh: Cơ chế tác dụng, Chỉ định, Các nhóm thuốc

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây