Thời gian làm việc

7h:00 - 22h:00

Gọi cho chúng tôi ngay

0333 40 50 80

Thời gian làm việc

7h:00 - 22h:00

Gọi cho chúng tôi ngay

0333 40 50 80
More
    Trang chủ Thông Tin Thuốc Thuốc Hạ Huyết Áp hiệu quả, tốt nhất hiện nay được BÁC SĨ KHUYÊN DÙNG

    Thuốc Hạ Huyết Áp hiệu quả, tốt nhất hiện nay được BÁC SĨ KHUYÊN DÙNG

    Thuốc hạ huyết áp
    Thuốc hạ huyết áp

    Bệnh Tăng huyết áp (hay còn gọi là cao huyết áp) đang là căn bệnh được cả xã hội quan tâm vì nó đang ngày càng bị trẻ hóa. Các chuyên gia y tế đã không ngừng nghiên cứu và cho ra đời nhiều lại thuốc hạ huyết áp hiệu quả. Bài viết dưới đây Heal Central xin giới thiệu tới các bạn 10 thuốc hạ huyết áp tốt nhất cùng với các thực phẩm hỗ trợ điều hòa huyết áp được các bác sĩ khuyên dùng.

    Cao huyết áp là bệnh gì?

    Bệnh cao huyết áp
    Bệnh cao huyết áp

    Cao huyết áp là một bệnh mạn tính mà rất nhiều người đang phải chung sống với rủi ro luôn rình rập quanh họ. Cao huyết áp hay còn gọi là tăng huyết áp là một trạng thái bệnh lý cơ thể có chỉ số đo huyết áp vượt qua mức bình thường cho phép.

    Chỉ số đo huyết áp là gì? Khái niệm này khá quen thuộc với mọi người, đó là độ lớn của áp lực mà dòng máu gây ra trên thành mạch, lực này luôn dao động ở một mức dưới 120/80. Nghĩa là huyết áp tâm thu dưới 120 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg. Vậy cao huyết áp là hiện tượng có một trong hai chỉ số này lớn hơn mức bình thường kia.

    Chỉ số này cao thì có hại gì đến sức khỏe? Khi dòng máu trong lòng mạch tạo áp lực cao lên thành mạch cũng như bạn thổi quả bong bóng vậy, nếu quá sức chịu đựng của thành mạch sẽ gây vỡ. Vỡ những mạch lớn và quan trọng gây ra rất nhiều hậu quả tồi tệ với sức khỏe, những biến chứng như vỡ xơ động mạch, suy tim, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, đột quỵ, tai biến… tất cả đều chiếm một tỷ lệ lớn nguyên nhân do cao huyết áp gây ra.

    Làm thế nào để kiểm tra được chỉ số này? Điều này dường như quá đơn giản với thời đại ngày nay vì sự ra đời của hàng loạt hãng sản xuất máy đo huyết áp. Hầu hết các bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp đều được khuyến cáo nên có thiết bị này tại nhà để tiện theo dõi sự thay đổi huyết áp thường quy. Cách sử dụng những chiếc máy này cũng đơn giản chỉ cần đeo vào tay, bọc chắc và nằm để tay đúng tư thế rồi ấn nút đo, đợi máy đo trong khoảng 1 phút sẽ có kết quả ngay.

    Bệnh nhân cao huyết áp cũng như người nhà cần biết một số biểu hiện triệu chứng bệnh cũng như cách phòng và xử lý tại nhà hiệu quả với những cơn tăng huyết áp đột ngột. Cao huyết áp hiện nay thường hay gặp ở người già, người bệnh gan thận, đái tháo đường, nghiện rượu…nên những đối tượng này cần chú ý hơn khi có một số triệu chứng điển hình của cao huyết áp. Người có huyết áp cao thường cảm thấy đỏ mặt, nóng mặt, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tức ngực, khó thở, … đó là những biểu hiện bệnh mới chớm và thường hay bị mọi người bỏ qua, lâu dần không được chữa trị bệnh có thể nặng lên bằng biểu hiện ngất, suy tim, nhồi máu cơ tim… nên khi gặp các triệu chứng ban đầu cần dự đoán đến khả năng cao huyết áp và nên kiểm tra ngay lập tức để được chữa trị. Đặc biệt nếu phát hiện trong giai đoạn đầu có khả năng sẽ chữa dứt điểm được bệnh.

    Đôi khi, huyết áp cao diễn biến âm thầm và khi xảy ra những cơn tăng huyết áp đột ngột khiến bệnh nhân ngất tại chỗ thì bạn cũng nên biết cách xử lý lúc này để không gây hại đến người bệnh. Đừng vội xốc người ngất lên đưa đi cấp cứu ngay hoặc bế, dìu vào giường nằm vì điều đó càng làm trầm trọng hơn diễn biến của bệnh. Hãy xử trí khôn khéo bằng cách để bệnh nhân tại chỗ, nhẹ nhàng kê cao đầu người bệnh lên, đồng thời gọi ngay cấp cứu.

    Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị tăng huyết áp

    Điều đầu tiên phải ghi nhớ rằng 95% tăng huyết áp là vô căn (không rõ nguyên nhân). Vì vậy, điều trị tăng huyết áp là điều trị lâu dài và có thể suốt đời. Ngoài sử dụng thuốc đều đặn, bệnh nhân cũng cần tuân theo chế độ ăn uống, sinh hoạt mà bác sĩ khuyến cáo để quản lí bệnh một cách tốt nhất.

    Các nhóm thuốc hiện đang được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp trên lâm sàng là:

    Hiện nay có 6 nhóm.

    1. Thuốc chẹn kênh calci (Calcium Channel Blockers).

    2. Thuốc chẹn β-adrenergic (Beta blockers).

    3. Thuốc ức chế hệ RAA (Renin – Angiotensin – Aldosterone) gồm 3 nhóm nhỏ

    • Thuốc ức chế renin trực tiếp.
    • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitors – ACEIs).
    • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (Angiotensin Receptor Blockers – ARBs).

    4. Thuốc chủ vận thụ thể α­2-adrenergic

    5. Thuốc lợi tiểu.

    6. Thuốc giãn mạch trực tiếp hoặc có cơ chế khác.

    Một số thuốc thuộc nhóm khác như: thuốc chẹn thụ thể α­1-adrenergic, thuốc ức chế giao cảm ngoại biên, thuốc liệt hạch… rất ít dùng điều trị tăng huyết áp trên lâm sàng nên không đề cập ở đây.

    Thuốc chẹn kênh calci

    Bình thường nồng độ Ca2+ ngoại bào lớn hơn nội bào nhiều lần. Nhóm thuốc này có tác dụng chung đó là ngăn không cho ion Ca2+ từ ngoại bào vào trong tế bào. Ion không vào được tế bào sẽ gây nên các hiệu ứng: giãn cơ trơn động mạch, lực co bóp cơ tim giảm và dẫn truyền tín hiệu trong tế bào cơ tim giảm, từ đó huyết áp hạ. Ngoài ra, việc tác động lên kênh calci vỏ thượng thận ức chế sự tiết aldosterone, giảm giữ muối và nước, góp phần hạ huyết áp.

    Việc thuốc ưu tiên trên cơ nào hơn (cơ thành động mạch hay cơ tim) tùy thuộc vào nhóm thuốc. Do đó, tùy vào bệnh tình của bệnh nhân mà chọn thuốc phù hợp.

    Các thuốc chẹn kênh calci thường gặp: nifedipin, amlodipin, diltiazem, verapamil…

    Thuốc chẹn β-adrenergic

    Trong hệ giao cảm, thụ thể β-adrenergic xuất hiện ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể với tác dụng khác nhau, gồm 3 loại là β1, β2 và β3, trong đó trên tế bào cơ tim, loại thụ thể ta gặp là β1 (thụ thể β2

    cũng có nhưng với số lượng ít hơn nhiều). Kích thích thụ thể này làm tăng sức co bóp cơ tim và tăng huyết áp. Các thuốc có tác dụng chẹn thụ thể này sẽ có tác dùng giảm sức co bóp cơ tim và giảm huyết áp.

    Các tác dụng phụ mà các thuốc này gây ra thường do tính chọn lọc của nó trên các thụ thể. Thuốc nào tính chọn lọc trên β1 càng kém thì càng nhiều tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên đáng buồn là không có thuốc nào mà hoàn toàn chỉ tác dụng trên β1 cả.

    Các thuốc chẹn β-adrenergic thường gặp: propranolol, acebutolol, nebivolol…

    Thuốc ức chế hệ RAA

    Tóm tắt hoạt động của hệ RAA
    Ảnh: Tóm tắt hoạt động của hệ RAA.

    Hệ RAA có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa huyết áp. Khi có một lí do nào đó làm huyết áp tụt, mức lọc cầu thận giảm, các tế bào cận cầu thận sẽ tiết ra renin. Renin có tác dụng chuyển angiotensinogen được sản xuất bởi gan thành angiotensin I. Sau đó dưới tác dụng của men ACE ở phổi, angiotensin I được chuyển thành angiotensin II. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 có tác dụng co mạch, hoạt hóa giao cảm, kích thích tuyến thượng thận tăng tiết aldosterone, kích thích tuyến yên tiết ADH (hormon chống bài niệu), tăng giữ muối và nước, từ đó gây tăng huyết áp.

    Các thuốc ức chế hệ này gồm 3 nhóm nhỏ:

    •   Thuốc ức chế renin trực tiếp: Aliskiren là thuốc duy nhất của nhóm này cho đến nay được sử dụng trên lâm sàng. Nó ức chế trực tiếp hormon đầu tiên trong quá trình trên nên ức chế sự sản sinh angiotensin II, giúp hạ huyết áp.
    •     Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEIs): Các thuốc nhóm này ức chế hình thành angiotensin II nhờ ức chế men ACE tại phổi, từ đó giúp hạ huyết áp. Tác dụng phụ nổi bật của thuốc này là gây ho.

    Các thuốc thường gặp: enalapril, perindopril, fosinopril…

    •   Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs): Các thuốc này không ngăn chặn sự tạo thành angiotenin II như hai thuốc trên, thay vào đó nó ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II làm hormon này không phát huy được tác dụng, giúp hạ huyết áp.

    Các thuốc thường gặp: valsartan, telmisartan, candesartan…

    Thuốc chủ vận thụ thể α­2-adrenergic

    Các thuốc nhóm này là chất chủ vận α­2-adrenergic ở trung ương, không giống như thuốc chủ vận thụ thể α­1 gây tăng huyết áp, chủ vận α­2 có tác dụng giảm hoạt tính giao cảm ngoại vi nên hạ huyết áp.

    Methyldopa là thuốc chỉ định đầu tay cho tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai.

    Các thuốc thường gặp: methyldopa, clonidine, guanfacine, guanabenz (thường sử dụng trong tăng huyết áp không đáp ứng với các thuốc thường dùng)…

    Thuốc lợi tiểu

    Thuốc lợi tiểu có tác dụng tăng thải nước và muối, giảm thể tích tuần hoàn nen giảm huyết áp. Thường không dùng đơn độc mà dùng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là nhóm ACEIs hoặc ARBs.

    Tác dụng phụ thường thấy của nhóm này là gây hạ kali huyết (trừ một số thuốc lợi tiểu giữ kali).

    Các thuốc thường gặp: hydrochlorothiazide, furosemide, spironolacton…

    Thuốc giãn mạch trực tiếp hoặc có cơ chế khác

    Các thuốc này có cơ chế khác các cơ chế trên, thường gây giãn mạch nhanh và mạnh nên thường dùng trong tăng huyết áp cấp cứu hoặc kháng trị.

    Nhược điểm của các thuốc này là gây hoạt hóa hệ RAA (cơ chế bù trừ của cơ thể) làm huyết áp tăng nhanh trở lại.

    Các thuốc thường gặp: hydralazine, fenoldopam, các nitrat hữu cơ (nitroglycerin, isosorbid dinitrat) thường dùng trong điều trị đau thắt ngực hơn nhưng cũng có thể sử dụng trong tăng huyết áp cấp cứu.

    Trong thực tế, với bệnh nhân chỉ có tăng huyết áp nhẹ, thường bác sĩ sẽ chỉ yêu cầu thay đổi lối sống, có thể sử dụng một thuốc hạ huyết áp. Với các trường hợp tăng huyết áp trung bình hoặc nặng, thường sẽ phải phối hợp 2,3 hoặc thậm chí là 4 thuốc hạ huyết áp để đạt hiệu quả điều trị.

    Sơ đồ tóm tắt phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp trên thực hành lâm sàng:

    Sơ đồ các thuốc điều trị tăng huyết áp trên lâm sàng
    Hình ảnh: Sơ đồ các thuốc điều trị tăng huyết áp trên lâm sàng

    Chú thích: Đường màu xanh: kết hợp ưu tiên. Đường màu tím: không khuyến khích kết hợp. Đường nét đứt: kết hợp chấp nhận được.

    Thuốc hạ huyết áp nhanh nhất

    Từ thực nghiệm, các nhà khoa học đã tìm ra công thức tính huyết áp là:

    HA= Cung lượng tim x sức cản ngoại vi.

    Từ đó, chúng ta thấy được giải pháp để hạ huyết áp gồm giảm cung lượng tim hoặc giảm sức cản ngoại vi hoặc giảm cả hai.

    Thuốc cấp cứu tăng huyết áp đột ngột – Hydralazine

    Thuốc Hydralazine
    Thuốc Hydralazine

    Huyết áp tăng là do áp lực máu lên thành mạch tăng nên giãn mạch cũng là một cách có hiệu quả rất nhanh để hạ huyết áp. Hydralazine là thuốc giãn động mạch ngoại vi, giảm trương lực cơ nên huyết áp tâm trương được giảm nhanh chóng.

    Từ tác dụng trên mà Hydralazine thường có chỉ định trong tăng  huyết áp không rõ nguyên nhân và khi việc sử dụng các thuốc chẹn thụ thể beta, thuốc lợi tiểu mà vẫn không hiệu quả. Trong một số trường hợp suy tim mà dùng Digitalis, kháng aldosteron, thuốc lợi tiểu, chẹn beta không cải thiện cũng sẽ sử dụng đến thuốc giãn mạch ngoại vi này để giảm bớt gánh nặng cho tim. Tuy nhiên, Hydralazin gây ra rất nhiều hậu quả có hại đến cơ thể nên thường không được lựa chọn ưu tiên hơn các thuốc nhóm khác, dường như đây là giải pháp cuối cùng trong bệnh lý tim mạch.

    Cách dùng, liều dùng Hydralazine dạng uống cũng khá đặc biệt, thuốc này dùng tăng liều, trong khoảng 2-4 ngày đầu, dùng với liều 10mg/ lần, mỗi ngày dùng 4 lần. Những ngày tiếp theo tăng liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên, tổng liều tối đa mỗi ngày cho bệnh nhân có thể lên đến 800mg. Với dạng tiêm thường dùng trong các cơn tăng huyết áp đột ngột, liều chỉ định khoảng 20-40mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và có thể tiêm lặp lại khi cần thiết như trong trường hợp suy tim sung huyết. Khi dùng thuốc quá liều cơ thể sẽ ngộ độc và có những biểu hiện như hạ huyết áp, tim đập nhanh, suy vành cấp, sốc, ngừng tim… Cần cấp cứu bệnh nhân ngay bằng tăng thể tích tuần hoàn, hỗ trợ hô hấp, theo dõi chức năng gan thận đồng thời dùng than hoạt, rửa dạ dày để xử trí ngộ độc thuốc.

    Một số vấn đề cần lưu ý khi dùng thuốc này là không sử dụng trên các bệnh nhân Lupus ban đỏ, bệnh mạch vành, hở van hai lá, phình động mạch chủ cấp, các trường hợp quá kích ứng với thuốc. Khi dùng Hydralazine cùng với thuốc chống tăng huyết áp khác có thể gây tăng tác dụng giãn mạch của thuốc này dễ dẫn đến các triệu chứng ngộ độc thuốc. Không nên dùng Hydralazine với NSAID vì theo nghiên cứu thuốc chống viêm phi steroid có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp của thuốc.

    Hydralazine được bào chế dạng viên nén với hàm lượng 10mg, 20mg, 25mg, 100mg và dạng tiêm hàm lượng 20mg/ml với giá bán phụ thuộc vào tên biệt dược, nguồn gốc, hàm lượng hoạt chất và quy cách đóng gói. Hiện nay, thuốc được bán tại hầu hết các nhà thuốc trên toàn quốc.

    Thuốc cấp cứu tăng huyết áp – Natri Nitroprusside

    Thuốc Natri Nitroprusside
    Thuốc Natri Nitroprusside

    Natri Nitroprusside là một thuốc thuộc nhóm Nitrat có tác dụng lên cơ trơn mạch máu, giúp giãn mạch, giảm sức cản của dòng máu vì vậy có thể sử dụng trong điều trị cao huyết áp. Không những thế việc giãn mạch còn giúp giảm lưu lượng máu về tim, giảm gánh nặng cho tim nên cũng thường được dùng trong điều trị suy tim sung huyết. Thuốc được chỉ định đặc biệt trong các bệnh nhân có tăng huyết áp cao đột ngột kể cả trẻ em, suy tim sung huyết cấp tính, giảm chảy máu trong các ca phẫu thuật kéo dài, mất nhiều máu.

    Natri Nitroprusside là thuốc tiêm, vì thế cần đến các cơ sở y tế để được người có kỹ thuật tiêm và đảm bảo vô trùng. Trong suốt quá trình bệnh nhân dùng thuốc cần theo dõi các chỉ số tuần hoàn, hô hấp, chức năng gan thận để tránh tác dụng xấu đến các hệ cơ quan này. Thuốc tiêm truyền này cũng được pha loãng đúng cách ngay trước khi đưa vào cơ thể, cách pha như sau: dùng 50mg thuốc pha vào dextrose 5% với lượng thể tích tùy theo nồng độ được chỉ định nằm trong khoảng 250ml-1000 ml, và truyền với tốc độ 10 mcg/kg/phút, cần pha trong lọ có tránh ánh sáng để thuốc được bảo quản nguyên vẹn khi vào cơ thể.

    Khi sử dụng thuốc có rất nhiều vấn đề bạn cần chú ý.

    • Thứ nhất không nên dùng thuốc ở các bệnh nhân phẫu thuật có lưu lượng máu lên não thấp hoặc bệnh nhân bị teo mắt do làm tăng tỷ lệ Cyanide gây khuyết tật mắt.
    • Thứ hai là khi dùng bất cứ thuốc hạ huyết áp nào cũng không thể tránh khỏi hiện tượng tụt huyết áp quá mức gây nhiều hậu quả nguy hiểm do giảm cung cấp máu và oxy đến các tổ chức quan trọng như tim, não, thận,… Để xử trí hiện tượng này nên ngừng truyền Natri nitroprusside ngay và cho bệnh nhân nằm sấp khoảng 1-10 phút huyết áp của bệnh nhân sẽ tăng, nếu khi đã thực hiện các bước trên mà sau vài phút huyết áp không thay đổi nghĩa là có nguyên nhân khác gây hạ áp ở bệnh nhân, các bác sĩ cần xác định nguyên nhân và giải quyết kịp thời.
    • Thứ ba, dùng thuốc Natri nitroprusside có thể gây độc tính cyanide thường do tốc độ truyền nhanh hơn khuyến cáo. Các biểu hiện khi gặp phải độc tính này là máu tĩnh mạch đỏ tươi, mệt mỏi, hoang mang, nhiễm toan chuyển hóa, hoảng loạn, đột quỵ… Vậy nên cần đặc biệt lưu ý tốc độ truyền thuốc này.
    • Natri nitroprusside như một thuốc cấp cứu cơn tăng huyết áp, không được ưu tiên dùng lâu dài nên cần chú ý chọn loại thuốc khác để điều trị bệnh lâu dài và kết hợp việc dùng thuốc với chế độ ăn uống, tập luyện để huyết áp đạt mục tiêu điều trị.

    Thuốc hạ huyết áp ngậm dưới lưỡi

    Thuốc hạ huyết áp Adalat

    Thuốc Adalat LA
    Thuốc Adalat LA

    Thuốc hạ huyết áp Adalat có hoạt chất Nifedipin tác dụng ức chế kênh Canxi của tế bào cơ tim làm giảm khử cực, giảm sức co bóp cơ tim giúp giảm tần số tim và sức cản ngoại vi. Thuốc được chỉ định trong mọi mức độ tăng huyết áp, có thể dùng thuốc phối hợp cùng thuốc chẹn beta để dự phòng cơn đau thắt ngực mạn tính của bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc chỉ định đơn độc trong một số dạng tăng huyết áp nhẹ.

    Liều dùng thuốc phụ thuộc mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tăng huyết áp. Nhẹ là 20 mg một lần mỗi ngày còn trung bình thì 30 mg một lần trong ngày, liều tối đa của thuốc là 90 mg một lần mỗi ngày. Có thể dùng thuốc để điều trị cao huyết áp kéo dài. Thuốc được dùng đường uống và không liên quan đến bữa ăn nên dùng vào bất cứ thời điểm nào trong ngày nhưng cách các lần dùng thuốc là 24h sẽ tốt hơn vì thế hãy uống thuốc vào buổi sáng mỗi ngày, khi dùng không được bẻ, phải nuốt nguyên viên mới đạt tác dụng.

    Một số chú ý khi dùng Adalat là:

    • Thứ nhất: không dùng Adalat Cho các bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, sốc do tim, nhồi máu cơ tim, hẹp động mạch, đau thắt ngực cấp tính, tắc nghẽn hoặc hẹp đường tiêu hóa, bệnh nhân viêm ruột, suy gan, hội chứng Crohn. Thuốc không được khuyến cáo cho phụ nữ có thai hoặc bà mẹ đang cho con bú vì chưa có đủ bằng chứng chứng minh tính an toàn trên các đối tượng này.
    • Thứ hai: thận trọng khả năng tụt huyết áp quá mức khi phối hợp với thuốc điều trị cao huyết áp khác, với bệnh nhân tiểu đường khi dùng Adalat cần điều chỉnh lại chế độ thuốc kiểm soát đường huyết.
    • Thứ ba: Nifedipin có khả năng tương tác với một số thuốc sau nên bệnh nhân cần khai báo tất cả tiền sử bệnh và dùng thuốc để việc phối hợp thuốc đạt hiệu quả cao. Các thuốc tương tác đã có chứng minh trên lâm sàng gồm : Rifampicin, phenobarbital, phenytoin, erythromycin, ritonavir, các azol chống nấm, fluoxetin…, ngoài ra còn có tương tác thức ăn và thuốc như trường hợp ăn bưởi và thuốc này có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu gây độc tính.
    • Thứ tư: dùng Adalat có thể gặp một số biểu hiện tác dụng không mong muốn như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, táo bón, giảm bạch cầu, ngứa, dị ứng, tăng đường huyết, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn thị giác, đau mắt, ngất, đau thắt ngực, đau cơ, sưng khớp, chuột rút, tiểu khó, rối loạn cương dương… khi gặp bất cứ triệu chứng bất thường nào cũng nên báo cho bác sĩ để kịp xử lý.

    Thuốc hạ huyết áp Adalat do hãng dược phẩm Bayer của Đức sản xuất và bào chế dạng viên nén. Có 3 loại Adalat là Adalat LA – có tác dụng kéo dài và viên nén giải chậm là Adalat Retard và Adalat thường với hàm lượng khác nhau như 20mg, 30mg, 60mg, thường được đóng hộp 3 vỉ mỗi vỉ 10 viên, giá từng viên theo nhà sản xuất công bố lần lượt là 5950, 9454, 12033 vnđ/ viên, tuy nhiên tùy vào từng nhà thuốc mà giá có thể biến động.

    Thuốc hạ huyết áp Captopril đặt dưới lưỡi

    Captopril đặt dưới lưỡi
    Thuốc Captopril đặt dưới lưỡi

    Trên thị trường hiện nay thuốc giảm huyết áp có hoạt chất Captopril khá phổ biến, có thể bào chế dạng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc khác như Captopril và lợi tiểu Thiazid. Người ta thường dùng Captopril viên nén uống, tuy nhiên nhiều người khi huyết áp quá cao và đột ngột cần hạ huyết áp nhanh, ngay lập tức thì nên dùng dạng đặt dưới lưỡi.

    Captopril là một thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển ACE, khi phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid giúp tăng tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp mà lại giảm mất kali do thiazid gây ra. Tuy nhiên, thuốc cũng có không ít tác dụng phụ như ho, suy gan, tăng kali huyết, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, protein niệu, hạ huyết áp, suy thận ở bệnh nhân hẹp động mạch thận, phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, tứ chi, thanh quản… Với bệnh nhân đái tháo đường cần điều chỉnh chế độ kiểm soát đường huyết khi dùng cùng captopril.

    Thuốc không được dùng cho các trường hợp như những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân suy gan, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, phù mạch máu dây thần kinh di truyền tự phát, bệnh nhân bị phù mạch khi dùng captopril từ trước vì bệnh nhân có các đặc điểm trên sẽ tăng độc tính Captopril.

    Các bệnh nhân mắc các bệnh khác cần thông báo với bác sĩ về tiền sử bệnh lý và tiền sử dùng thuốc để tránh những tương tác thuốc gây giảm tác dụng và tăng độc tính với cơ thể. Các tương tác nghiêm trọng đã được báo cáo là dùng captopril với thuốc giãn mạch như nitrat, thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc kích thích thần kinh giao cảm, thuốc chống loạn thần như chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt khi dùng lợi tiểu mạnh như furosemid làm giảm thể tích tuần hoàn rồi dùng Captopril gây tăng tác dụng hạ huyết áp quá mức.

    Hiện nay trên thị trường Captopril thường bào chế ở dạng viên nén với hàm lượng 25mg, 50mg và mỗi hộp thường gồm 3 vỉ mỗi vỉ 10 viên với giá dao động từ 500-2000 vnđ/ viên. Thuốc khá phổ biến ở hầu hết các cửa hàng thuốc trên toàn quốc.

    Thuốc hạ huyết áp thường dùng nhất

    Các nhóm thuốc hạ huyết áp thường được bác sĩ chỉ định là ACEI, chẹn kênh canxi, ức chế thụ thể AT1… do các thuốc này có nhiều ưu điểm hơn những nhóm khác trong điều trị cao huyết áp.

    Thuốc hạ huyết áp Captopril 25mg

    Captopril 25mg
    Captopril 25mg

    Captopril 25mg thường dùng đường uống, bào chế dạng viên nén. Liều dùng được khuyến cáo thông thường là 2 viên một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Có thể sử dụng dạng phối hợp Captopril với lợi tiểu thiazid tăng hiệu quả điều trị.

    Với những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 30-80ml/phút sử dụng 1 viên duy nhất vào buổi sáng.

    Với bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút không được dùng dạng kết hợp của Captopril với thuốc lợi tiểu.

    Captopril 25mg hiện nay được rất nhiều công ty sản xuất với những tên biệt dược như Bidipril, Caporil, Captagim, dạng phối hợp là Captazib 25/25, Captazib 25/12.5…

    Mỗi loại biệt dược lại có quy cách đóng gói và mức giá khác nhau tùy vào nhà sản xuất, nhìn chung giá thuốc dao động trong khoảng 500-2000 vnđ/ viên.

    Thuốc hạ huyết áp Enalapril maleate 10mg

    Enalapril maleate 10mg
    Thuốc Enalapril maleate 10mg

    Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp Enalapril Maleate 10mg hiện nay tương đối phổ biến, thuốc thuộc nhóm ức chế men ACE và được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp vô căn ở mọi mức độ, kết hợp với các thuốc cao huyết áp khác, hỗ trợ suy tim.

    Thuốc lưu ý trên những bệnh nhân có nồng độ Renin huyết thanh không bình thường. Renin cao sẽ làm tăng mạnh tác dụng hạ huyết áp, Renin thấp làm giảm đáng kể tác dụng của thuốc.

    Liều dùng mỗi ngày thường khoảng 10-40mg dùng một hoặc hai lần, có thể thay đổi tùy theo mức độ bệnh nhưng không quá 80mg. Nên dùng thuốc từ liều nhỏ nhất có tác dụng vì vậy với Enalapril maleate 10mg thường dùng sau những liều đầu là 2.5mg, 5mg.

    Một số trường hợp cần chú ý khi dùng thuốc:

    • Không sử dụng khi bệnh nhân bị dị ứng các thuốc ACEI, không dùng với bệnh nhân phù mạch do ACEI, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em cần cân nhắc.
    • Cần theo dõi nồng độ kali huyết vì thuốc có thể làm tăng K+.

    Các tác dụng không mong muốn có thể gặp sau khi dùng thuốc:ho, choáng váng, mệt mỏi, run rẩy, rối loạn tiêu hóa, ban ngứa, bồn chồn, tức ngực, khó thở, tiểu ít, men gan cao, vàng da, khô miệng…

    Thuốc Enalapril maleate 10mg được bào chế dạng viên nén, đóng hộp 2 vỉ mỗi vỉ 10 viên do công ty KRKA, D.D., . Novo Mesto Smarjeska Cesta 6 sản xuất. Gía bán một hộp thuốc này khoảng 20.000 vnđ.

    Thuốc hạ huyết áp Amlodipin 5mg

    Amlodipin 5mg
    Thuốc hạ huyết áp Amlodipin 5mg

    Thuốc chẹn kênh Canxi cũng thường có mặt trong chỉ định điều trị bệnh huyết áp cao. Amlodipine với tác dụng giảm trương lực cơ trơn thành mạch, giúp hạ huyết áp, sự giãn các động mạch ngoại vi do thuốc này cũng giúp một phần hạ huyết áp và giảm đáng kể tình trạng đau thắt ngực do cơn thiếu máu cơ tim cục bộ.

    Nhờ những tác dụng trên nên thuốc được chỉ định trong những người tăng huyết áp không rõ nguyên nhân, bệnh đau thắt ngực ổn định, đau thắt ngực Prinzmetal. Có thể sử dụng thuốc đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc cùng nhóm để tăng tác dụng điều trị.

    Liều khuyến cáo dùng thuốc thông thường là 5mg và liều tối đa là 10mg duy nhất một lần mỗi ngày. Khi dùng kết hợp với các thuốc khác vẫn cần không cần hiệu chỉnh liều Amlodipin.

    Những tác dụng không mong muốn của thuốc: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, phù nhẹ các chi, mặt, cổ, đau cơ, nhức khớp, ban ngứa, vàng da, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, táo bón, khó thở, tăng sản lợi, tiểu tiện nhiều lần, vú to, sinh lí yếu ở nam,… Khi có các biểu hiện trên bệnh nhân không được tự ý dừng thuốc mà phải báo cáo ngay với bác sĩ để được xử lý.

    Viên nén Amlodipin 5mg dạng đơn hoặc đa dược chất thường được bán với giá từ 600-3000 vnđ/ viên với nhiều nguồn sản xuất khác nhau.

    Thuốc hạ huyết áp Nifedipin 20mg

    Nifedipin 20mg
    Thuốc Nifedipin 20mg

    Cũng như Amlodipin và các thuốc nhóm Chẹn kênh canxi khác, Nifedipin hay được dùng điều trị tăng huyết áp do tác dụng giảm trương lực cơ mạch máu, giãn các động mạch ngoại vi, giảm lưu lượng máu về tim, giảm sức cản của thành mạch… Một số ưu điểm khi dùng thuốc này so với các thuốc khác là ít gây biến đổi ảnh hưởng lớn lên hệ RAA, ít gây rối loạn nhịp tim, không gây mất cân bằng điện giải trong cơ thể.

    Tuy vậy, thuốc cũng có một số nhược điểm như khi mới sử dụng, một tỷ lệ nhỏ bị đau thắt ngực thậm chí nhồi máu cơ tim, vì vậy các thuốc này thường được phối hợp với chẹn beta để giảm tác dụng nguy hiểm này.

    Thuốc được chỉ định trong cả trường hợp cấp và mạn của huyết áp cao với liều 3 viên mỗi ngày chia 3 lần uống hoặc ngậm dưới lưỡi 1 viên trong cơn huyết áp tăng đột ngột, có thể dùng viên sau cách viên trước ít nhất 1h, liều tối đa là 60mg/ ngày.

    Đây cũng là chỉ định ưu tiên trong hỗ trợ điều trị cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính hoặc tự phát và thường có kết hợp các thuốc khác.

    Tuy nhiên ở những bệnh nhân có nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhĩ thất, rối loạn nút xoang, lưu lượng tuần hoàn giảm… không nên dùng thuốc, khi bắt buộc phải dùng thì cần rất thận trọng và theo dõi thường xuyên các biểu hiện và chỉ số tuần hoàn liên quan của cơ thể.

    Không nên phối hợp Nifedipin với cyclosporin, Dantrolene, chẹn alpha1, phenytoin, cimetidin do tương tác gây tác động bất lợi đến cơ thể.

    Nifedipin 10mg dạng viên nén do nhiều công ty sản xuất với giá khoảng 800 vnđ/viên.

    Thuốc hạ huyết áp Losartan 50mg

    Losartan 50mg
    Thuốc Losartan 50mg

    Thuốc hạ huyết áp Losartan thuộc nhóm ức chế thụ thể AT1 làm Angiotensin 2 không đáp ứng với hoạt tính Renin, giảm co mạch, hạn chế huyết áp cao.

    Nhờ tác dụng này mà Losartan được bác sĩ chỉ định với điều trị tăng huyết áp, cải thiện tử vong trong tăng huyết áp có phì đại thất trái, giúp bảo vệ chức năng thận trên bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2.

    Thuốc chống chỉ định trong một số trường hợp suy gan nặng, tắc mật, rối loạn bài tiết mật, tăng calci huyết kéo dài, hạ kali huyết, vô niệu, suy thận nặng, bệnh gout hoặc tăng acid uric máu, phụ nữ có thai và đang cho con bú không được dùng vì thuốc qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ, không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.

    Liều dùng với Losartan trên bệnh nhân tăng huyết áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, chức năng gan thận, các bệnh lý mắc kèm, vì vậy, mỗi bệnh nhân sẽ được chỉ định một liều cụ thể phù hợp. Bạn cần dùng thuốc uống với một cốc nước, thời gian dùng không liên quan đến bữa ăn.

    Losartan 50mg có giá trên thị trường hiện nay khoảng 5000-7000 vnđ/ viên được bào chế dạng viên nén và đóng vỉ bán ở hầu hết các nhà thuốc.

    Thực phẩm chức năng hạ huyết áp tốt nhất

    Ngày nay, do nghiên cứu ra nhiều loại hoạt chất mới nên thuốc cũng đa dạng hơn. Các thuốc tăng huyết áp kể ở trên đều qua con đường tổng hợp hóa dược và dùng khi các biện pháp khác không ổn định huyết áp được. Tuy nhiên, với một số người ở giai đoạn tiền tăng huyết áp hoặc khi dùng thuốc gặp quá nhiều phản ứng có hại có thể dùng những loại dễ dung nạp cho cơ thể hơn như các loại có nguồn gốc thiên nhiên. Sau đây là một số thực phẩm chức năng có vai trò trong việc duy trì huyết áp bình thường.

    Apharin giải pháp toàn diện cho người Cao huyết áp cấp tính và mãn tính

    Những ngày gần đây, trên rất nhiều diễn đàn và trang báo uy tín, nhiều người đã truyền tai nhau về một sản phẩm có tác dụng giúp hạ và ổn định huyết áp. Hỗ trợ rất tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp. Đó chính là sản phẩm hạ huyết áp Apharin.

    Viên uống hạ huyết áp Apharin
    Viên uống hạ huyết áp Apharin

    Apharin là một dòng sản phẩm được biết đến với công dụng hỗ trợ bệnh nhân bị cao huyết áp có thể tránh được các biến chứng nguy hiểm do bệnh mang lại. Là sản phẩm giúp hạ và ổn định huyết áp. Apharin được bào chế từ 100% thảo dược từ thiên nhiên quý hiếm. Chẳng hạn như hoa hòe, hạ khô thảo, địa long, hoài sơn, đơn bì, thục địa, sơn thù, trạch tả, phục linh,…

    APHARIN do công ty nào sản xuất và chịu trách nhiệm chất lượng?
    Theo nguồn tin của chúng tôi thu nhận được, Apharin là một loại thực phẩm bảo vệ sức khỏe do công ty Cổ phần Nesfaco chịu trách nhiệm sản xuất và phần phối trên thị trường.

    Đặc biệt hơn, chúng tôi được