BỆNH GOUT có chữa khỏi được không? Nguyên nhân và cách điều trị

Đánh giá post

Hiện nay, các bệnh lý về xương khớp đang là nỗi lo sợ cho đông đảo mọi người. Trong số đố, bệnh gout hiện nay đang nổi cộm lên với những hậu quả nghiêm trọng mà chúng gây ra. Việc tìm hiểu về nguyên nhân và các triệu chứng của bệnh là điều không thể thiếu.

Bệnh Gout là gì?

Bệnh Gout là bệnh viêm khớp do sự lắng đọng của các tinh thể muối urat (monosodium urate) trong dịch khớp và các mô xung quanh. Nguyên nhân do tăng axit uric trong máu. Đây là sản phẩm chuyển hóa các chất đạm được tìm thấy ở trong nhiều thực phẩm như nội tạng động vật, đậu hà lan, hải sản, rượu, bia,…

Bệnh gout là bệnh viêm khớp do sự lắng đọng của các tinh thể muối urat trong dịch khớp và các mô xung quanh
Bệnh gout là bệnh viêm khớp do sự lắng đọng của các tinh thể muối urat trong dịch khớp và các mô xung quanh

Ở cơ thể người bình thường, axit uric được hình thành trong cơ thể với nồng độ nằm trong khoảng 360-420 µmol/l, sau đó acid uric sẽ được thải trừ qua nước tiểu và phân. Tuy nhiên khi nồng độ axit uric trong máu lớn hơn 416,5 µmol/l( 70mg/l), vượt quá nồng độ hòa tan dễ bị kết tủa dưới dạng tinh thể hình kim ở các tổ chức và gây tổn thương sụn, màng hoạt dịch, bao khớp, dễ dàng xâm lấn xuống tận cùng lớp xương dưới sụn gây phá hủy xương, gây ra viêm, đau nhức ở các khớp tay bàn tay chân.

Bệnh Gout có nguy hiểm không?

Trong mỗi quá trình tích phát triển của bệnh, chia thành mỗi giai đoạn và có tên tên gọi khác nhau.

Giai đoạn 1: Nồng độ axit uric máu tăng nhưng không biểu hiện triệu chứng
Nồng độ axit uric của bệnh nhân tăng mà không xuất hiện triệu chứng rõ ràng nào. Ở giai đoạn này, bệnh nhân chưa cần điều trị, cần chú ý và kiểm soát đến chế độ ăn hàng ngày.
Thông thường, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đầu tiên khi mà các tinh thể urat đã lắng đọng ở kẽ thận, dẫn đến tổn thương thận như : Sỏi thận, viêm kẽ thận,…

Giai đoạn 2: Bệnh gút cấp
Ở giai đoạn này thường xuất hiện các cơn đau khớp dữ dội bỏng rát, đau đến cực độ, mất ngủ, tăng cảm giác đau của da. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, tự phát vào nửa đêm, giảm đau vào ban ngày hoặc sau một bữa ăn nhiều đạm, uống rượu quá mức, một chấn thương, can thiệp phẫu thuật hoặc một đợt dùng thuốc như aspirin,thuốc lợi tiểu, thuốc chống lao, thuốc gây hủy tế bào… Tình trạng này sẽ thuyên giảm trong vòng 3 – 10 ngày

Giai đoạn 3: Khoảng cách giữa các cơn gút cấp
Trong giai đoạn này, các cơn đau tự phát đột ngột sau đó không diễn ra trong khoảng nhiều tháng hoặc nhiều năm. Nếu bệnh nhân không điều trị, các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng tại khớp, cơn đau cấp tính sẽ diễn ra với mức độ nguy hiểm hơn.

Giai đoạn 4: Bệnh gút có tophi mãn tính
Thời gian tiến triển thành mạn tính từ sau vài năm đến vài chục năm. Nguyên nhân là do tích lũy muối kết tủa trong mô liên kết tạo thành các khớp nổi lên dưới da dẫn đến tình trạng sưng tấy dữ dội, gây thoái hóa xương khớp hủy đầu xương và tăng sinh màng hoạt dịch. Có thể dễ dàng nhìn thấy các hạt tophi to, màu trắng ở các vị trí có khớp viêm.
Tình trạng viêm khớp mạn tính, sự phát triển tophi và xuất hiện các khối u lớn do uric lắng đọng là biểu hiện rõ ràng nhất trong giai đoạn này, nhất là các khớp ngón chân, ngón tay
Trên thực tế, hầu hết chỉ gặp bệnh nhân có các biểu hiện tại giai đoạn 1 hoặc 2, ít khi xuất hiện bệnh nhân ở giai đoạn 3 hoặc 4 do các triệu chứng đã xuất hiện đã rõ rệt và có hướng điều trị ngăn ngừa phát triển ở giai đoạn sau.

Các giai đoạn của GOUT
Các giai đoạn của GOUT

Nguyên nhân gây ra bệnh Gout

Acid Uric là nguyên nhân gây ra bệnh Gout
Acid Uric là nguyên nhân gây ra bệnh Gout

Nguyên nhân gây ra bệnh gout được chia thành hai loại: Gout nguyên phát và gout thứ phát

Nguyên nhân nguyên phát

  • Do rối loạn chuyển hóa bẩm sinh thiếu hụt hoàn toàn hoặc một phần men hypoxanthin guanine phosphoribosyl transferasa hoặc tăng hoạt tính của enzym phosphoribosyl pyrophosphat synthetase dẫn đến tăng tổng hợp purin.
    + Do tăng dị hóa các acid nhân nội sinh hoặc sử dụng thức ăn nhiều nhân purin như hải sản, gan, thận, trứng,…
  • Do giảm khả năng đào thải acid uric của thận mà không có tổn thương thực thể tại thận

Nguyên nhân thứ phát: Có liên quan đến các bệnh lý khác hoặc do thuốc

  • Ở bệnh nhân có tổn thương tại thận, làm thay đổi cấu trúc màng lọc cầu thận và làm giảm khả năng thanh lọc acid uric.
  • Tình trạng bệnh nặng hơn ở bệnh nhân có các bệnh lý nền như bệnh tăng sinh tủy và lympho, bệnh tan máu, bệnh ác tính, béo phì,…
  • Ngoài ra, gout hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử sử dụng các thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamid hoặc các thuốc chống lao như éthambutol, pyrazinamid…

Đối tượng nguy cơ cao dễ mắc phải bệnh Gout

Các đối tượng nguy cơ cao dễ mắc phải bệnh gout
Các đối tượng nguy cơ cao dễ mắc phải bệnh gout

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:

  • Thành phần dinh dưỡng có quá nhiều đạm.
  • Tuổi tác và giới tính: Bệnh gout thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, tuổi đỉnh khởi phát là 50. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần ở cả 2 giới ở các nhóm tuổi cao hơn.
  • Sử dụng các chất có cồn( rượu, bia) làm mất thăng bằng kiềm toan, tạo điều kiện cho tinh thể urat dễ kết tủa.
  • Di truyền: Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh gout cao hơn ở những gia đình có tiền sử bệnh gout.
  • Bệnh nhân vừa mới bị chấn thương hoặc hậu phẫu
  • Bệnh nhân có tổn thương thực thể tại thận.
  • Ở bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc như: Aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc hóa trị liệu,
  • Tiền sử từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp

Triệu chứng và biểu hiện của bệnh Gout

Các triệu chứng bệnh gút thường khởi phát đột ngột vào nửa đêm, ít khi xuất hiện vào ban ngày, bao gồm:

  • Đau khớp dữ dội, các khớp sưng,ấn vào vị trí sưng thấy mềm, ấm. Vùng da xung quanh khớp viêm có màu đỏ. Các cơn đau thường nghiêm trọng nhất trong vòng 4 – 12 giờ đầu sau khi có triệu chứng đầu tiên.
  • Khó chịu kéo dài. Sau khi cơn đau dữ dội giảm, bệnh nhân sẽ có cảm giác khó chịu ở các khớp bị viêm, có thể kéo dài trong vòng vài ngày đến vài tuần. Các cơn đau tự phát sau này sẽ kéo dài lâu hơn có tính chất lan toả và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn.
  • Khó khăn trong vấn đề di chuyển và đi lại.
Một số triệu chứng và biểu hiện của Gout
Một số triệu chứng và biểu hiện của Gout

Chuẩn đoán

Chẩn đoán bệnh Gout
Chẩn đoán bệnh Gout

Lâm sàng

Cơn gout cấp

  • Thường gặp ở các khớp chi dưới như ngón chân cái, bàn ngón chân, bàn tay, cổ tay, hiếm thấy ở khớp háng, vai, cột sống.
  • Có thể có một số triệu chứng báo trước như đau đầu đau thượng vị đặc biệt là các triệu chứng tại chỗ : Gặp khó khăn trong việc cử động chi dưới, nổi tĩnh mạch, tê bì ngón chân cái thường kèm theo cảm giác mệt mỏi, đôi khi sốt 38- 38,5oc có thể kèm rét run. Cơn đau sẽ tăng về đêm trong 5-6 đêm tiếp theo đó.
  • Khám thực thể: Khớp bị tổn thương sưng nóng đỏ đau nhiều là khớp lớn thường kèm tràn dịch khớp nhỏ thường sưng nề.

Cơn gout mạn

1. Hạt tophi
  • Thời gian tiến triển thành mãn tính thường sau vài năm đến bài chục năm cho tích lũy muối urat kết tủa tạo thành các khớp nổi lên dưới da
  • Vị tí xuất hiện hạt tophi là ở vành tai mỏm khuỷu, cạnh các khớp tổn thương ở bàn chân, bàn tay, cổ tay. Hạt tophi có thể ở trong các gân, nhất là gân asin.
  • Khớp hình thành thành các khối. Các khối này không đau, rắn, tròn, số lượng và kích thước thay đổi. Da phủ trên khối bình thường, mỏng, có thể nhìn thấy màu trắng nhạt của các tinh thể urat trong hạt tophi.

Bệnh khớp mãn tính cho tinh thể phát thời gian tiến triển chậm viêm nhiều khớp khớp sưng kèm biến dạng do hủy hoại khớp và do các hạt tophi có hình cái đấu. Viêm không đối xứng, kèm theo cứng khớp.

2. Bệnh gout mạn tính
  • Bệnh khớp mãn tính có thời gian tiến triển chậm.
  • Viêm nhiều khớp, khớp sưng kèm biến dạng do hủy hoại khớp và do các hạt tophi có hình cái đấu. Viêm không đối xứng, kèm theo cứng khớp.
  • Biểu hiện thận:
    + Sỏi thận: Sỏi không cản quang
    + Bệnh thận do gout: Ít gặp. Viêm thận kẽ mãn tính, suy thận.

Cận lâm sàng

1. Xét nghiệm acid uric máu:

  • Acid uric máu tăng cao: Nam > 420 μmol/l, nữ >360 μmol/l
  • Mặc dù tăng acid uric máu là dấu hiệu sinh hóa của gout nhưng không thể đồng nghĩa tăng acid uric máu với gout, vì có nhiều bệnh nhân nồng độ acid uric trong máu và tình trạng này kéo dài nhưng không dẫn đến viêm khớp do gout và có tới 40% bệnh nhân đang có cơn gout cấp nhưng acid uric máu vẫn nằm trong khoảng cho phép.

2. Định lượng acid uric niệu 24h:

Với mục đích hướng dẫn điều trị : Nhằm xác định tăng tình trạng bào tiết urat (trên 600mg/24h) hay giảm thải tương đối (dưới 600mg/24h). Nếu nồng độ acid uric tăng dễ gây sỏi thận và lưu ý nhóm thuốc tăng đào thải acid uric sẽ không được sử dụng.

3. Xét nghiệm dịch khớp:

Quan trọng nhất là phát hiện tinh thể urat trong dịch khớp. Dịch khớp viêm có nhiều tế bào (trên 2000 tb/mm3),trong đó chiếm số lượng lớn là bạch cầu đa nhân trung tính.

4. Các xét nghiệm khác:

Một số chỉ số tăng như tốc độ máu lắng, crp,…

5. X-quang khớp:

  • Giai đoạn đầu bình thường
  • Giai đoạn muộn có thể thấy các khuyết xương hình hốc ở đầu xương, hẹp khe khớp, gai xương và thoái hóa khớp thứ phát.
    Ngoài ra có thể áp dụng các phương pháp khác như siêu âm khớp, chụp ct scanner khớp.

Chuẩn đoán xác định

Một số tiêu chí để chuẩn đoán xác định, cụ thể

1. Tiêu chí bennet và wood (1968)

  • Tìm thấy tính thể acid uric trong dịch khớp lúc đang viêm cấp hoặc cắn lắng urat trong tổ chức.
  • Hoặc có 2 trong số các tiêu chuẩn sau:
    – Có tiền sử chắc chắn hoặc quan sát thấy trên hai đợt sưng đau cấp ở một khớp, bắt đầu đột ngột, đau có tính chất dữ dội và hoàn toàn thuyên giảm đi trong vòng 2 tuần.
    – Có tiền sử hoặc quan sát thấy một cơn viêm cấp đáp ứng tiêu chuẩn “a” Ở khớp bàn ngón chân cái với triệu chứng như trên.
    – Xuất hiện hạt tophi ở vành tai, mỏm khuỷu.
    – Cho kết quả tốt với colchicin( có tác dụng giảm viêm, giảm đau trong vòng 48h) quan sát thấy hoặc đã gặp trong tiền sử.

2. Tiêu chí omeract 2000

  • Khi xuất hiện các dấu hiệu sau đây, bênh nhân cần được điều trị sớm, trước khi tình trạng gout có tiến triển nghiêm trọng hơn:
    + Phát hiện tinh thể urat trong dịch khớp, và / hoặc:
    + Tìm thấy tinh thể urat đặc trưng trong hạt tophi bằng biện pháp hóa học hoặc sử dụng kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
  • Ngoài ra, bệnh gout có thể chuẩn đoán dựa vào tiêu chí là có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và x-quang sau:
    + Tình trạng viêm tăng lên tối đa trong vòng một ngày
    + Số lượng cơn viêm khớp cấp lớn hơn một
    + Xuất hiện viêm khớp ở một khớp
    + Vùng khớp có màu đỏ
    + Bàn ngón chân i bắt đầu sưng, đau khớp
    + Khớp bàn ngón chân i bị viêm ở một bên
    + Khớp cổ chân bị viêm một bên
    + Có khả năng nhìn thấy nốt tophi
    + Nồng độ acid uric trong máu tăng (nam ≥ 420 mmol/l, nữ ≥ 360 mmol/l)
    + Khớp sưng, đau không đối xứng
    + Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên x-quang
    + Có kết quả âm tính khi cấy vi khuẩn

Chuẩn đoán phân biệt

  • Chẩn đoán phân biệt được xác định khi có các tình trạng viêm khớp như: Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác (pyrophosphat calci dihydrat) hay bệnh giả gút, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng
  • Ngoài ra còn liên quan tới một số bệnh lí khác không nằm trong tổ chức xương như: Viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…

Các biến chứng nguy hiểm của Gout

Một số bệnh nhân gout có thể tiến triển nhanh và có nguy cơ gặp tình trạng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như:

  • Bệnh gút tái phát. Một số người mắc bệnh gout có thể trị dứt điểm. Bên cạnh đó, một số người khác có thể tái phát bệnh nhiều lần mỗi năm. Nếu tình trạng này không được cải thiện, hạt tophi tiếp tục có thể gây mòn và phá hủy khớp.
  • Bệnh gút tiến triển. Khi bắt đầu xuất hiện các cơn đau gout cấp, nếu bệnh nhân không được chữa trị, các tinh thể urat sẽ tích tụ tạo thành khối u tophi. Các tophi này trong giai đoạn này thường không đau, tuy nhiên trong giai đoạn cơn gout cấp tái phát, chúng có thể gây sưng và đau.
  • Sỏi thận. Ở bệnh nhân gout có biểu hiện thận,làm suy giảm chức năng lọc của cầu thận, acid uric có thể tích lũy trong đường tiết niệu, đến số lượng vừa đủ có thể gây ra sỏi thận. Tình trang này được can thiệp bằng thuốc hoặc ngoại khoa.

Điều trị Gout

Điều trị bệnh Gout
Điều trị bệnh Gout

1. Nguyên tắc điều trị

  • Kiểm soát được triệu chứng của cơn gout cấp.
  • Loại trừ nguyên nhân gây bệnh gout nếu có thể.
  • Điều trị dài hạn tăng acid uric máu mạn tính để ngăn ngừa tái phát cơn gout cấp và các biến chứng. Đặt ra mục tiêu hạn chế nồng độ acid uric trong máu dưới 360 μmol/l với gout chưa có hạt tophi và dưới 320 μmol/l khi gout có hạt tophi.

2. Biện pháp không dùng thuốc

  • Không ăn một số thức ăn có chứa nhiều đạm như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua… Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt tối đa 150g/24 giờ.
  • Tuyệt đối không sử dụng rượu, cần giảm cân đạt trọng lượng ở mức sinh lý, rèn luyện thể lực thường xuyên…
  • Khuyến khích uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít/24 giờ, nhất là các loại nước khoáng có tính kiềm hoặc nước kiềm 14‰. Điều này đề phòng cơn gout cấp và tránh nguy cơ sỏi thận
  • Không nên sử dụng các thuốc làm tăng acid uric máu, hạn chế các yếu tố nguy cơ của cơn gút cấp như stress, chấn thương…

3. Điều trị nội khoa

Thuốc chống viêm

Sử dụng thuốc chống viêm trong điều trị Gout
Sử dụng thuốc chống viêm trong điều trị Gout
Colchicin
  • Mục tiêu điều trị: Chống viêm, giảm đau trong cơn gút cấp hoặc đợt cấp của gút mạn.
  • Liều dùng 1mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt (trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gút). Nên sử dụng liều thấp, để tránh các biến chứng khi sử dụng thuốc. Và cần dùng kèm với các thuốc nsaids( nếu không có phản ứng phụ với thuốc này) để có khả năng cắt cơn gout.
  • Lưu ý: Trường hợp bệnh nhân có phản ứng phụ với nsaids, colchicin dùng với liều riêng, ngày đầu tiên 1mg dùng 3 lần/ ngày; ngày thứ hai 1mg dùng 2 lần/ ngày: Từ ngày thứ ba, sử dụng liều thường. Các triệu chứng của bệnh gout sẽ giảm nhanh trong vòng 24-48 giờ sau khi dùng thuốc.
  • Dự phòng tái phát: 0,5- 1,2 mg/1-2 lần/ ngày, trung bình 1mg/ ngày kéo dài ít nhất 6 tháng. Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử bị bệnh thận mạn hoặc người lớn tuổi…Cần giảm liều.nếu bệnh nhân không sử dụng được colchicine có thể dự phòng bằng các thuốc nsaids bằng liều thấp.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Một số thuốc như: Indometacin, naproxen, ibuprofen, ketoprofen, piroxicam, diclofena, các nhóm thuốc ức chế chọn lọc cox-2 (meloxicam, celecoxib, etoricoxib…) đêu được chấp thuận trong điều trị cơn gout cấp.
Tuy nhiên, lưu ý không sử dụng NSAIDs đối với bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh như suy gan, suy tim, suy thận, đang sử dụng các thuốc như aspirin, thuốc chống đông.

Corticoid

Tùy theo số lượng khớp viêm mà chọn đường dùng phù hợp:

  • Nếu số lượng khớp viêm là 1 hoặc 2 khớp lớn thì dùng corticoid đường tiêm.
  • Còn lại, có thể sử dụng prednisone với liều 0,5mg/lần/ngày. Dùng trong 5-10 ngày sau đó có thể dừng mà không cần giảm liều.
    Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có nhiễm trùng hoặc có biểu hiện tăng huyết áp không kiểm soát.
Thuốc giảm axit uric máu
  • Nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric

Allopurinol: Liều dùng mỗi ngày phụ thuộc vào nồng độ acid uric máu. Liều ban đầu: Allopurinol 100mg/ngày dùng trong 1 tuần, sau đó tăng liều với mức 200-300mg/ngày, và dùng với liều 200-300mg/ngày khi nhận thấy nồng độ acid uric trong máu về bình thường. Theo nghiên cứu, tốc độ giảm kích thước nốt tophi là 0,57mm trong vòng 1 tháng.

Cần chú ý một số tác dụng phụ của allopurinol như sốt, nôn, buồn nôn, đau đầu, ban đỏ ở da, dị ứng…

  • Nhóm thuốc tăng thải axit uric:

Một số thuốc được sử dụng như probenecid, sunfinpyrazol , benzbriodaron, benzbromaron…Chỉ định nhóm này khi nồng độ acid uric trong nước tiểu trên 600mg/24h. Không chỉ định khi nồng độ acid uric trong nước tiểu trên 600mg/24h, hoặc bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh như suy thận, sỏi thận; người cao tuổi, gút mạn có hạt tophi.

4.Điều trị ngoại khoa

Trong trường hợp bệnh gout có biến chứng viêm loét, xuất hiện tình trạng bội nhiễm hạt tophi… Bệnh nhân được chỉ định ngoại khoa bằng cách cắt bỏ hạt tophi.

5, Các bài thuốc nam trị Gout

Bên cạnh các liệu trình điều trị Gout bằng thuốc nội khoa, thì hiện nay theo đông y, đã có một số vị thuốc nam có tác dụng điều trị trong cơn gout, bước đầu có kết quả nhất định. Dưới đây là một số vị thuốc nam mà bệnh nhân có thể tham khảo, phối hợp điều trị để có tác dụng tốt nhất.

Sử dụng các bài thuốc Nam trong điều trị Gout
Sử dụng các bài thuốc Nam trong điều trị Gout
  • Atiso: Có tác dụng lợi tiểu, giúp đẩy nhanh quá trình đào thỉ acid uric và nhiều độc tố có hại. Thường được sử dụng bằng cách đun sôi rồi uống.
  • Ngải cứu: Trong thành phần chứa nhiều các hoạt chất như flavonoid rutin,.. Có hiệu quả trong việc giảm viêm, chống oxy hóa. Ngải cứu được sao với phèn chua, rồi đắp vào khớp sưng.
  • Trạch tả: Có công dụng hỗ trợ bài tiết, giúp thải từ các chất độc ra ngoài cơ thể trong đó có acid uric. Trạch tả có thể nấu thành cháo hoặc sắc lấy nước uống hàng ngày.
  • Tía tô: Có tác dụng lợi tiểu, chống viêm, giảm đau. Thường dùng trị gout bằng cách ăn kèm với bữa ăn hoặc dùng bột lá khô pha trà uống hàng ngày.
  • Cà phê: Làm tăng mức độ đào thải acid uric ra khỏi cơ thể.

Phòng ngừa Gout tái phát

Để phòng ngừa bệnh Gout tái phát, bệnh nhân cần chú ý đến một số điều sau đây:

  • Kiểm soát chế độ dinh dưỡng hàng ngày, hạn chế ăn các loại nội tạng động vật, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, thịt chó,…
  • Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, thức uống chứa chất kích thích.
  • Tăng cường uống nước hàng ngày, có tác dụng giảm bớt lượng acid uric thừa.
  • Thường xuyên rèn luyện thể dục thể thao, tăng cường sức khỏe để khớp được vận động liên tục.
  • Không nên ăn quá mặn, làm tăng hấp thụ muối tạo ddieuf kiện cho acid uric dễ tích tụ.
  • Cần thường xuyên theo dõi cân nặng của cơ thể. Tỷ lệ mắc bệnh gout cao ở những người mắc bệnh béo phì.
  • Được y bác sĩ tư vấn sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị.

Một số câu hỏi thường gặp

1. Phân biệt bệnh Gout và bệnh Gout giả

Bệnh Gout và giả Gout là bệnh mắc phải do tích tụ các tinh thể muối tại các khớp và mô liên kết. Triệu chứng lâm sàng của 2 bệnh này rất giống nhau, tuy nhiên có thể phân biệt hai bệnh này thông qua các yếu tố: Nguyên nhân gây ra bệnh và phương hướng điều trị.

  • Về tinh thể gây viêm khớp:

+ Bệnh Gout do tích tụ tinh thể urat hình kim tại các khớp và mô mềm.
+ Bệnh giả Gout do lắng đọng tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate hình thoi ở các khớp.

  • Về nguyên nhân gây bệnh:

+ Bệnh Gout liên quan đến việc tăng sản xuất và giảm bài trừ acid uric ra khỏi cơ thể, làm lắng đọng urat, gây viêm.
+ Bệnh giả Gout do tích tụ muối calci tại khớp.

  • Vị trí khởi phát:

+ Bệnh Gout: Khởi phát ở ngón chân cái.
+ Bệnh giả Gout: Thường tại khớp đầu gối và các khớp lớn, ít khi gặp tại khớp chi

  • Về điều trị:

+ Bệnh Gout: Điều trị giảm đau, nsaids, colchicine.
+ Bệnh giả Gout: Đáp ứng không hiệu quả với colchicin, thường dùng corticoid, NSAIDs.

2. Bệnh Gout có lây truyền không?

Bệnh gout được các chuyên gia y tế khẳng định là không lây truyền. Nó không phải là bệnh truyền nhiễm, mà nó rồi loạn chức năng sinh lý của cơ thể.
Tuy nhiên có một lưu ý răng, bệnh gout có tính di truyền. Vì vậy, nếu trong gia đình bạn có người thân, bố mẹ anh chị mắc bệnh gout, bần cần kiểm soát chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt khoa học; nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để chuẩn đoán sớm và nhanh chóng có phương án điều trị hợp lý.

3. Bệnh Gout có chữa được dứt điểm hay không?

Hiện nay, đối với bệnh gout vẫn chưa có thuốc để chữa trị dứt điểm, các biện pháp sử dụng hiện nay hầu như giúp cải thiện nồng độ acid uric trong máu, thuyên giảm các cơn đau gout cấp tái phát ngẫu nhiên, à cơn gout mạn. Bên cạnh đó bệnh nhân vẫn cần kiểm soát chế độ ăn uống sinh hoạt phù hợp và tuân thủ điều trị các loại thuốc được chỉ định

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây