Thuốc Venrutine (Rutine 500mg): Tác dụng, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ

4.3/5 - (3 bình chọn)

Cuộc sống hiện đại với công nghệ khoa học phát triển, dường như y học phương Đông bị lấn áp dần bởi các loại thuốc tổng hợp hóa dược. Tuy nhiên, các chuyên gia khoa học đã công nhận flavonoid là một loại chất độc đáo do đặc tính trị liệu đa dạng của chúng. Trong đó, rutin, còn được gọi là vitamin P hoặc rutoside, đã được khám phá cho một số tác dụng dược lý. Mặt khác, Vitamin C bảo vệ hệ thống miễn dịch, giảm mức độ nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng và giúp chống lại nhiễm trùng. Sự kết hợp của 2 thành phần này trong thuốc Venrutine đã tạo ra những tác động dược lí tuyệt vời cho thuốc.

Thuốc Venrutine là thuốc gì?

Hộp thuốc Venrutine
Hộp thuốc Venrutine

Venturin có số đăng kí: VD – 19807 – 13.

Thuốc Venrutine là sản phẩm của công ty liên doanh BV – Pharma Việt Nam sản xuất

Thuốc Venrutine có thành phần chính là Rutin hàm lượng 500 mg và Vitamin C hàm lượng 100 mg, ngoài ra có các tá dược vừa đủ một viên nén.

Thuốc thuộc nhóm thuốc không kê đơn, phân nhóm vitamin và khoáng chất.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Thuốc được đóng gói ở dạng 3 vỉ x 10 viên, 6 vỉ x 10 viên hoặc dạng chai 60 viên.

Tham khảo thêm: [ĐÁNH GIÁ] Thuốc Healit gel 5g và Healit rectan loại nào tốt hơn? Cách dùng, giá bán

Venrutine có tác dụng gì?

Tác dụng của thuốc Venrutine có được là nhờ những tác dụng dược lí của 2 thành phần chính: Rutin và Vitamin C (hay Acid Ascorbic).

Rutin:

Rutin (3,3, 4, 5,7-pentahydroxyflavone-3-rhamnoglucoside) là một flavonol, được tìm thấy nhiều trong thực vật, như hoa lạc tiên, trà và táo, hòe hoa.

Nụ Hòe hoa chứa khoảng 70% Rutin
Nụ Hòe hoa chứa khoảng 70% Rutin

Rutin, còn được gọi là rutoside là một glycoside. Về mặt hóa học, nó là một glycoside bao gồm quercetin aglycone quercetin cùng với disacarit rutinose. Nó đã chứng minh một số hoạt động dược lý, bao gồm chống oxy hóa, bảo vệ tế bào, vận mạch, chống ung thư, bảo vệ thần kinh và hoạt động bảo vệ tim mạch.

Rutin được chứng minh là có tác dụng trên hệ thần kinh. Tác dụng chống viêm thần kinh và bảo vệ thần kinh do thiếu máu não của Rutin đã chứng minh. Rutin gây ra sự suy giảm ‘chết tế bào thần kinh do thiếu máu cục bộ’ do sự bối rối của biểu hiện p53 và peroxid hóa lipid cùng với sự gia tăng của ‘các enzyme bảo vệ chống oxy hóa nội sinh’. Rutin cũng có hoạt tính chống co giật và an toàn cho bệnh nhân bị động kinh vì nó không làm thay đổi hoạt động của bất kỳ loại thuốc chống động kinh nào. Rutin đã ngăn chặn hoạt động của các cytokine tiền viêm bằng cách làm giảm sản xuất TNF-a và IL-1β, rất hữu ích trong điều trị bệnh Alzheimer.

Rutin còn thể hiện tác dụng giảm đau. Tác dụng giảm đau của rutin đã được nghiên cứu. Hơn nữa, người ta cũng xác nhận rằng rutin thể hiện các hoạt động chống vi khuẩn ngoại biên và trung ương. Do tác dụng kháng nấm và chống viêm khớp, rutin có tác dụng chữa bệnh viêm khớp nhiễm trùng do nấm Candida albicans (Han, 2009). Hơn nữa trong một nghiên cứu độc lập, rutin làm chậm các dấu hiệu sụn và dị hóa trong các tổn thương xương khớp.

Rutin còn có ảnh hưởng trên hệ thống nội tiết. Nó đã được chứng minh có tác dụng trong điều trị đái tháo đường, làm giảm Cholesterol máu và thúc đẩy phát triển tuyến giáp.

Tác dụng trên hệ tim mạch của Rutin cũng đã được nghiên cứu. Tác dụng hạ huyết áp và bảo vệ ‘các tế bào nội mô động mạch’ do rutin có khả năng chống lại tác động bất lợi của stress oxy hóa. Ngoài ra, Rutin, trong nghiên cứu in vitro, gây ra sự ức chế phụ thuộc nồng độ yếu tố kích hoạt tiểu cầu gây ra sự kết tụ tiểu cầu của thỏ và tăng nồng độ canxi tự do trong tiểu cầu, giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông.

Bên cạnh đó, Rutin còn thể hiện tác dụng trong việc chống đục thủy tinh thể do ức chế glycation (chất sau chuyển hóa có thể gây đục thủy tinh thể) nhờ cơ chế chống oxy hóa. Sử dụng rutin đường uống đã thể hiện việc giảm nhãn áp (Vetrugno et al., 2012). Sự tham gia của vitamin B1, B2, forskolin và rutin thể hiện “tác dụng phòng thủ” trên bề mặt mắt, giúp tái lập “trạng thái cân bằng bình thường” của màng nước mắt bị thay đổi do độc tố.

Rutin đã được nghiên cứu rộng rãi về tác dụng phòng ngừa ung thư. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng rutin có thể làm giảm biểu hiện BCL2 và tỷ lệ BCL2 / BAX cùng với việc giảm mức độ mRNA MYCN và bài tiết TNF-α (CY Chen và cộng sự, 2013). Rutin cũng được biết là ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách bắt giữ chu kỳ tế bào và / hoặc hủy tế bào, cùng với sự ức chế tăng sinh, hình thành mạch và / hoặc di căn ở các dòng tế bào đại trực tràng.

Rutin được chứng minh với một loạt các hiệu ứng sinh học, bao gồm ‘các hoạt động chống oxy hóa’. Các loại oxy phản ứng có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của một số bệnh như xơ vữa động mạch. Do đó, rutin có tác dụng trong các trường hợp xơ cứng động mạch.

Vitamin C:

Vitamin C
Vitamin C có tác dụng tăng cường sức bền thành mạch

Vitamin C hoặc axit ascorbic (AA) được phân lập lần đầu tiên vào năm 1923 bởi nhà hóa sinh người Hungary và người đoạt giải Nobel Szent-Gyorgyi và được tổng hợp bởi Howarth và Hirst. Nó tồn tại ở dạng khử [ascorbate] và oxy hóa dưới dạng axit dehydroascorbic dễ chuyển hóa và hoạt tính sinh học do đó nó hoạt động như chất chống oxy hóa quan trọng.

Cơ thể cần vitamin C cho các chức năng sinh lý bình thường. Nó giúp tổng hợp và chuyển hóa tyrosine, axit folic và tryptophan, hydroxyl hóa glycine, proline, lysine Carnitine và catecholamine. Vitamin C tạo điều kiện cho việc chuyển hóa cholesterol thành axit mật và do đó làm giảm mức cholesterol trong máu. Nó cũng làm tăng sự hấp thu sắt trong ruột. Là một chất chống oxy hóa, nó bảo vệ cơ thể khỏi các tác động xấu khác nhau của các gốc tự do, chất ô nhiễm và độc tố.

Ngoài vai trò của vitamin C trong việc ngăn ngừa bệnh scurvy, tác dụng có lợi cho sức khỏe được biết đến rộng rãi nhất của AA là trong việc ngăn ngừa và giảm cảm lạnh thông thường. AA đã được chứng minh là kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách tăng sinh tế bào T để đáp ứng với nhiễm trùng. Những tế bào này có khả năng ngăn chặn các mục tiêu bị nhiễm bằng cách sản xuất một lượng lớn cytokine và bằng cách giúp các tế bào B tổng hợp các globulin miễn dịch để kiểm soát các phản ứng viêm. Hơn nữa, người ta đã chứng minh rằng AA ngăn chặn các con đường dẫn đến sự tự chết của các tế bào T và do đó kích thích hoặc duy trì sự tăng sinh tế bào T để tấn công nhiễm trùng. Cơ chế này đã được đề xuất cho phản ứng miễn dịch tăng cường được quan sát sau khi dùng vitamin C trong viêm mũi.

Các nghiên cứu khác nhau đã được thực hiện để đánh giá vai trò của AA trong quá trình sửa chữa vết thương và quá trình tái tạo vì nó kích thích tổng hợp collagen. Việc cung cấp đầy đủ AA là cần thiết cho quá trình chữa bệnh thông thường, đặc biệt là cho bệnh nhân sau phẫu thuật để tổng hợp collagen tại vị trí vết thương / vết bỏng trong giai đoạn hậu phẫu có hiệu quả rõ rệt.

Việc sử dụng AA làm giảm cholesterol trong máu, triglyceride, lipid peroxy hóa và tăng cholesterol HDL. AA được biết đến như một chất chống oxy hóa quan trọng giúp loại bỏ các gốc tự do và ngăn chặn quá trình oxy hóa LDL. Ngoài ra, các nghiên cứu invitro cũng chỉ ra rằng AA ức chế mạnh quá trình oxy hóa LDL bởi các tế bào nội mô mạch máu ở nồng độ sinh lý. Thiếu hụt vitamin C trong thời gian dài ở người có thể dẫn đến suy yếu chuyển hóa cholesterol dẫn đến thay đổi xơ vữa trong hệ thống mạch máu. Do đó vitamin C làm giảm cholesterol và giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch.

Gần đây, một số nghiên cứu thực nghiệm đã quan sát thấy rằng các loại tế bào ung thư khác nhau không phát triển ở nồng độ vitamin C cao hoặc dẫn đến co rút khối u. Tuy nhiên, rất khó để đánh giá sự đóng góp chính xác của vitamin C trong kết quả lâm sàng. Do đó, giá trị điều trị của việc sử dụng vitamin C liều cao trong tiến triển hoặc thuyên giảm ung thư không được đảm bảo một cách chắc chắn nhưng việc sử dụng vitamin C ở liều cao giúp cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ngay cả ở giai đoạn tiến triển của bệnh.

Vai trò của vitamin C trong bệnh võng mạc do biến chứng của tiểu đường cũng đã được báo cáo trong các nghiên cứu khác nhau. Bổ sung vitamin C và E làm giảm quá trình tân mạch, ngăn chặn sự ức chế của glutathione reductase, glutathione peroxidase và superoxide disutase; do đó vitamin C và E ngăn ngừa stress oxy hóa gây ra bệnh võng mạc.

Vitamin C ảnh hưởng đến một số thành phần của hệ thống miễn dịch của con người. Vitamin C đóng một vai trò trong một số chức năng của bạch cầu trung tính. Vai trò của vitamin C dường như được thể hiện rõ hơn trong phản ứng qua trung gian tế bào thay vì miễn dịch dịch thể. Vitamin C cùng với các vi chất dinh dưỡng khác giúp hạn chế các tác hại do các gốc tự do gây ra, điều chỉnh các chức năng tế bào miễn dịch thông qua việc điều hòa các yếu tố sao chép nhạy cảm với oxy hóa và ảnh hưởng đến việc sản xuất các cytokine và prostaglandin. Hấp thụ đủ vitamin C cùng với các vitamin và vi chất dinh dưỡng khác như B6, folate, B12, E, selen, kẽm, đồng và sắt hỗ trợ đáp ứng miễn dịch qua trung gian cytokine Th1 với việc sản xuất đủ các cytokine tiền viêm, duy trì đáp ứng miễn dịch hiệu quả. Bổ sung các vi chất dinh dưỡng này làm đảo ngược đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào Th2 với đáp ứng điều hòa cytokine được điều hòa với khả năng miễn dịch bẩm sinh được tăng cường.

Do đó, thuốc Venrutine có rất nhiều công dụng trong các trường hợp như suy giãn tĩnh mạch, nhiễm trùng, chảy máu nướu, xơ cứng, chữa lành vết thương kém, xuất huyết mao mạch, thoái hóa cơ, mảng xơ vữa động mạch và rối loạn thần kinh.

Tham khảo thêm: Thuốc mỡ bôi trĩ Preparation H Ointment chính hãng có tốt không? Cách sử dụng

Thuốc Venrutine có những chỉ định nào?

Thuốc Venrutine với thành phần Rutin hàm lượng 500mg và vitamin C hàm lượng 100mg có tác dụng rất linh hoạt, được sử dụng trong nhiều trường hợp. ĐIển hình là một số trường hợp sau:

Bệnh nhân có triệu chứng xuất huyết dưới da, hay gặp các vết bầm máu: Do thuốc có khả năng làm bền thành mạch, hạn chế xuất huyết do máu thoát ra khỏi mạch.

Bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch, bệnh nhân trĩ: nhờ tác dụng làm bền thành mạch, chống oxy hóa của các thành phần trong thuốc.

Thuốc Venrutine chữa bệnh trĩ
Thuốc Venrutine chữa bệnh trĩ

Bệnh nhân tăng huyết áp: nhờ tác dụng hạ huyết áp của Rutin.

Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang bị xơ cứng động mạch: nhờ khả năng dọn dẹp các gốc tự do và tác dụng giảm cholesterol của Rutin và Vitamin C.

Người bệnh bị xuất huyết trong nhãn hoa hoặc răng hàm mặt: Nhờ các đặc tính trên huyết học của các thành phần.

Ngoài ra thuốc Venrutine còn có thể được chỉ định trong nhiều trường hợp khác.

Tham khảo thêm: Kem bôi trĩ Proctogel 20g của Ý có tốt không hay chỉ là lừa đảo?

Cách sử dụng thuốc Venrutine

Cách dùng

Thuốc venrutine bào chế dạng viên nén bao phim được hấp thu tốt qua đường uống. Thuốc có rất ít tương tác với các thức ăn, ít bị ảnh hưởng bởi acid dạ dày nên bạn có thể uống thuốc vào thời điểm thuận tiện , dễ nhớ cho tuân thủ sử dụng thuốc. Bạn nên uống thuốc với lượng nước lọc đủ lớn (khoảng 200 ml) để đảm bảo thuốc không bị nghẹn lại và đảm bảo sự hòa tan của thuốc.

Liều dùng

Vỉ thuốc Venrutine
Vỉ thuốc Venrutine

Liều thuốc phụ thuộc vào tình trạng bệnh của bạn. Liều thuốc thông thường là dùng mỗi viên 1 lần, ngày có thể dùng 1 – 2 lần.

Với trẻ em, liều giảm đi một nửa.

Liều thuốc có thể lớn hơn nhưng không quá 10 viên 1 ngày.

Chú ý và thận trọng

Trong một số trường hợp nhất định, sinh khả dụng của thuốc có thể bị giảm do sinh khả dụng của vitamin C thường giảm khi bị căng thẳng, uống rượu, hút thuốc, sốt, bệnh do virus, sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, tiếp xúc với các sản phẩm dầu mỏ hoặc carbon monoxide, độc tính kim loại nặng, v.v.

Dù Rutin và vitamin C đều là những thành phần lành tính tuy nhiên, việc sử dụng liều quá cao Venrutine vẫn có thể gây ra độc cho cơ thể.

Với bệnh nhân có viêm loét dạ dày – tá tràng, nên cân nhắc dùng thuốc sau khi ăn để giảm kích ứng do vitamin C gây ra lên đường tiêu hóa.

Bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương nên theo dõi khi sử dụng thuốc Venturin. Ở một số người, sử dụng vitamin C bằng đường uống có thể gây sỏi thận. Sử dụng lâu dài các chất bổ sung vitamin C đường uống trên 2.000 miligam mỗi ngày làm tăng nguy cơ tác dụng phụ đáng kể.

Hãy cho bác sĩ của bạn rằng bạn đang dùng thuốc Venturin trước khi có bất kỳ xét nghiệm y tế do nồng độ vitamin C cao có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm nhất định, chẳng hạn như xét nghiệm sàng lọc glucose.

Tác dụng không mong muốn

Khi dùng ở liều thích hợp, thuốc Venrutine được coi là an toàn do thành phần đơn giản và lành tính. Tác dụng phụ có xu hướng liên quan đến liều. Một số phản ứng có hại có thể xảy ra:

  • Buồn nôn, nôn.
  • Chứng ợ nóng, viêm có thể làm hỏng thực quản (viêm thực quản), tắc ruột, co thắt dạ dày.
  • Mệt mỏi, đau đầu, buồn ngủ.
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Mất ngủ.
  • Đỏ da.

Đây không phải là tất cả các tác dụng không mong muốn của thuốc Venturin. Nếu gặp bất cứ triệu chứng bất thường nào, bạn hãy báo ngay với nhân viên y tế để nhận được sự can thiệp kịp thời.

Chống chỉ định của thuốc Venrutine

Tuyệt đối không sử dụng thuốc Venrutine cho bất cứ bệnh nhân nào dị ứng với Rutin hoặc Vitamin C hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.

Thuốc có bản chất là các chất có tính acid yếu, có tính khử, thuốc chống chỉ định với bệnh nhân bị thiếu hụt G6PD do có thể gây thiếu máu tan máu.

Không dùng thuốc Venrutine cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa oxalate vì nguy cơ sỏi thận cao.

Bệnh nhân mắc bệnh Thalassemia chống chỉ định với thuốc Venrutine do thuốc làm tăng các đáp ứng miễn dịch, gây thiếu máu khiến bệnh trầm trọng hơn.

Tương tác thuốc

Thận trọng khi sử dụng thuốc Venrutine với các thuốc khác
Thận trọng khi sử dụng thuốc Venrutine với các thuốc khác

Rutin có trong thuốc Venrutine tăng cường liên kết protein huyết thanh trong ống nghiệm của S- và R-warfarin. Điều trị bằng Rutin làm giảm đáng kể thời gian bán hủy của S-warfarin xuống 37% do sự gia tăng 69% trong độ thanh thải không giới hạn của S-enantiome. Tóm lại, sử dụng đồng thời thuốc Venrutine có thể làm giảm tác dụng chống đông máu của warfarin. Vitamin C cũng có thể xảy ra tương tác này.

Vitamin C trong thuốc Venrutine có thể làm tăng sự hấp thụ nhôm của bạn từ các loại thuốc có chứa nhôm. Điều này có thể gây hại cho những người có vấn đề về thận.

Thuốc Venrutine uống cùng các thuốc tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone có thể làm tăng nồng độ estrogen của bạn.

Sử dụng thuốc Venrutine có chứa vitamin C bằng đường uống có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kháng virus nhóm ức chế protease.

Uống thuốc Venrutine với niacin, có thể có lợi cho những người bị cholesterol cao, thuốc có thể làm giảm tác dụng của niacin.

Thuốc Venrutine có giá bao nhiêu?

Thuốc Venrutine hiện được bán trên thị trường với giá dao động khoảng 30.000 VND với một hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Các giá trên thị trường có thể khác giá tham khảo nhưng chênh lệch không nhiều.

Mua thuốc Venrutine ở đâu?

Trước khi sử dụng thuốc Venrutine, bạn nên trao đổi với nhân viên y tế về tình trạng, tiền sử, các thuốc dùng kèm để có chế độ sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả nhất.

Nếu bạn sống ở Hà Nội, bạn có thể tìm mua thuốc Venrutine ở nhà thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Ngọc Anh, nhà thuốc Bifuma.

Nếu ở thành phố Hồ Chí Minh, bạn có thể tham khảo nhà thuốc Long Châu, nhà thuốc Việt Anh.

Ngày viết:
Dược sĩ Nông Minh Tuấn hiện đang học tập và công tác tại trường Đại Học Dược Hà Nội - Một trong những ngôi trường danh giá nhất trong hệ đào tạo dược sĩ. Với vai trò là một người quản lý cũng như biên tập viên của Tạp chí sức khỏe Heal Central, dược sĩ Tuấn luôn chia sẻ những kiến thức bổ ích cùng với kinh nghiệm của mình để giúp mọi người trang bị được những kiến thức khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe, sử dụng thuốc.